285 research outputs found
Phân tích phổ mật độ của tín hiệu nhiễu điện hóa trong ăn mòn đều thép cacbon thấp
One of modern approachs to analyze a random signal characteristics of electrochemical noise is estimated spectral power density and energy density of it, which is the energy distribution of the signal in the frequency domain. The analysis of the fluctuation spectrum electrode potential or electrochemical current appear in an electrochemical is an interesting development technique is concerned to monitor the beginnings and endings of a general corrosion. One of useful tools are the algorithm fast Fourier transform (FFT) and wavelet analysis (Wt)... have been applied spectral analysis of the electrochemical noise in the study of corrosion. This report presents the results of analysis of the electrochemical noise signal of the corrosive process through energy spectral density (ESD) and power spectral density (PSD) of current electrochemical noise. Corrosion process was studied by mild carbon steel electrodes in the 1 N H2SO4 and 0.1 M citric acid (C6H8O7) solutions in ambient conditions
NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN SỐ TỐC ĐỘ QUAY CNC THEO PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP HAI MẠCH VÒNG
Bài báo này trình bầy kết quả nghiên cứu, thiết kế và chế tạo hệ thống điều khiển số tốc độ quay CNC theo phương pháp tích hợp hai mạch vòng, điều khiển âm điện áp phần ứng và dương dòng điện động cơ DC Servo, dùng thuật toán PID, các vi điều khiển PIC 18F4550, PIC 16F877A. Chương trình điều khiển tốc độ hai trục quay được truyền từ máy tính nhờ truyền thông USB tới mạch Master và Slave. Hệ thống này đảm bảo điều chỉnh tốc độ quay ổn định do thay đổi tải khi cắt gọt vật liệu trong quá trình gia công trên các máy CNC. Với thành công của kết quả nghiên cứu, tạo ra khả năng hoàn chỉnh thiết kế, chế tạo hệ thống điều khiển số dạng mô hình công nghiệp, dùng để tích hợp trong máy gia công cơ khí CNC
PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG SỐ ĐỘNG HỌC CƠ CẤU TRONG GIA CÔNG CHÍNH XÁC BỀ MẶT CHI TIẾT QUANG
This paper presents numerical simulation method of the kinetics structure used in optical surface parts precision grinding machine. From the research, a numerical simulation program system of relative position, velocity and acceleration of the contrivance disk and grinding disc has been set up, as well as the animation of these mechanisms in the optical parts surface precise knuckle-lever grinding machines has been created. This program system is used to study the kinematic adjustment programs in processing precise optical surface parts with knuckle-lever grinding machines and also can be valuable for the study of the kinematic knuckle-lever mechanism used in the other mechanical processing machines. The research covers problems that have not been adequately studied in published document
Static bending analylis of FGM plates based on the meshless method and simple first-order shear deformation theory
This paper presents a new numerical model for analysing static bending of Functionally Graded Material (FGM)plates which material properties vary through the thickness. This model employed the mesh-free method with Moving Kriging (MK) interpolation with the simple first-order shear deformation(S-FSD) theory. Numerical examples are solved and the results are compared with reference solutions to confirm the accuracy of the proposed method
NGHIÊN CỨU THU HỒI PROTEIN TỪ VỎ ĐẦU TÔM TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT CHITIN BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN HÓA
Trong công trình này đã nghiên cứu chi tiết động học của quá trình chiết rút (hòa tan) protein khi tách chiết chitin từ vỏ tôm bằng phương pháp điện hóa. Các kết quả thí nghiệm cho thấy phần lớn protein trong vỏ tôm được chiết rút trong khoang catod[u1] trong lần điện phân thứ nhất; hàm lượng protein trong khoang catod[u2] tăng liên tục trong quá trình điện phân, ít phụ thuộc vào nồng độ chất điện li NaCl và tỉ lệ tuyến tính với lượng nguyên liệu vỏ tôm sử dụng cho điện phân. Hơn nữa, hàm lượng protein trong khoang catod[u3] còn tăng lên khoảng 1,5 lần khi đun cách thủy dung dịch catolite[u4] cùng với vỏ tôm ở 85 ± 5 oC 30 trong [u5] phút sau mỗi lần điện phân. Từ các kết quả nghiên cứu nhận được đã đưa ra được một quy trình đơn giản chiết rút và thu nhận chế phẩm protein trong quá trình sản xuất chitin từ vỏ tôm để phục vụ cho các mục đích dinh dưỡng khác nhau. [u1]catot [u2]như [u2] [u3]như [u2] [u4]catot [u5]trong 30
TỐC ĐỘ CHUYỂN DỊCH KIẾN TẠO GIAI ĐOẠN PLEISTOCEN GIỮA - MUỘN DỌC ĐỚI ĐỨT GÃY SÔNG HỒNG KHU VỰC LÀO CAI - VIỆT TRÌ
SUMMARY Slip rates during the Middle-Late Pleistocene period along Red River Fault Zone in Lao Cai - Viet Tri section The Red River Fault Zone (RRFZ) is one of the major faults, which plays an important role in Asia as well as in Vietnam. In the Cenozoic, the RRFZ has been undergone two stages of motion: left-lateral displacement in Oligo-Miocene time and right-lateral displacement from Pliocene to present. This study presents new evidences on right-lateral displacement showned by the offsets of terraces, streams, Quaternary sediments and weathering layer,… along the RRFZ from Lao Cai to Viet Tri area. These offsets are determined in the Middle-Late Pleistocene period with the amount of right-lateral slip is estimated from ~100m to ~1300m and the slip rate from 1.1mm/yr to 1.8mm/yr
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG GIAO ĐẤT, GIAO RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ
Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác giao đất, giao rừng trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tính đến năm 2017, UBND huyện Hướng Hóa đã giao 38.847,16 ha đất lâm nghiệp cho các tổ chức và 9.340,66 ha cho hộ gia đình; 53,80 ha rừng tự nhiên cho hộ gia đình và 6.286,01 ha rừng tự nhiên cho cộng đồng dân cư thôn trên địa bàn huyện quản lý, bảo vệ và sản xuất. Tuy nhiên, việc thực hiện công tác giao đất, giao rừng trên địa bàn huyện vẫn còn những hạn chế như tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm, thiếu kinh phí triển khai, sự phối hợp giữa các bên thiếu đồng bộ.Từ khóa: cá nhân, cộng đồng, giao đất, giao rừng, hộ gia đình, huyện Hướng Hó
NGHIÊN CỨU VỀ BIÊN PHA HÌNH THÁI CỦA HỆ GỐM ÁP ĐIỆN PZT – PbMnSbN
p đ n 0,9 Pb(ZrxTi1-x)O3 – 0,1 Pb[(Mn1/3Nb2/3)0,7(Sb1/2Nb1/2)0,3]O3 (v ết tắt là PZT-PMnSbN) đã được chế tạo bằng phương ph p colu b te. C c ẫu g th êu kết ở nh t độ 1150 oC đ u c cấu t c pe ovsk te. Cấu t c c a g p đ n PZT - PMnSbN thay đổ từ tứ g c sang ặt tho , đồng thờ nh t độ chuyển pha g ả kh tăng tỉ l thành phần Z /T . C c thông s : hằng s đ n ô , độ tổn hao tg, h s l ên kết đ n cơ kp đ u đạt g t ị t ưu vớ tỉ l Z /T ≈ 49/51, tạ đ g c phân cực dư lớn Pr = 49,2 µC.cm−2 và t ường đ n kh ng nhỏ EC = 10,28 kV.cm−1. Căn cứ vào sự b ến đổ c a tính chất, đ ể chuyển pha hình th c a h g được dự đo n nằ tạ vị t í ngay phía t ên thành phần c x = 0,49. Từ đ ta c cơ sở để lựa chọn thành phần ph hợp cho c c ứng d ng p đ n
THỰC TRẠNG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP CỦA HỘ TRỒNG RỪNG Ở TỈNH QUẢNG NAM
Tóm tắt: Nghiên cứu này tập trung phân tích tình trạng thiếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp của hộ trồng rừng ở tỉnh Quảng Nam, các khó khăn trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đề xuất giải pháp khắc phục. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: phỏng vấn theo bảng câu hỏi bán cấu trúc, phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có đến 60 % hộ được phỏng vấn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Có 16,4 % hộ chỉ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên một phần diện tích và chỉ có 23,6 % được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên toàn bộ diện tích. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này nhưng cơ bản nhất vẫn là do trong quá trình đo đạc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nhiều bất cập, dẫn đến tình trạng sai khác giữa hồ sơ giao đất và trên thực tế. Để khắc phục được tình trạng này, tỉnh cần phải có kế hoạch rà soát lại toàn bộ các diện tích bị sai khác để điều chỉnh lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giao lại cho người dân. Từ đó, tạo điều kiện cho các hộ gia đình thực hiện đúng các quy định về quản lý rừng và khai thác gỗ từ những diện tích đất hợp pháp.Từ khóa: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trồng rừng, bất cậ
Nghiên cứu ứng dụng phân tích dữ liệu trong quản trị rủi ro tài chính tại các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
Bài viết xác định các yếu tố có tác động lớn tới rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam dựa trên phương pháp chọn biến LASSO và xây dựng mô hình học máy dự báo rủi ro tài chính. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mô hình LASSO đã xác định 5 chỉ số tài chính ảnh hưởng đến rủi ro tài chính mà các doanh nghiệp rủi ro gặp phải trong suốt 5 năm (2017-2021) gồm: Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn); Số vòng quay tổng tài sản (Doanh thu thuần/Tổng tài sản); ROA (Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản); Tỷ lệ Nợ dài hạn trên Tổng tài sản; Tỷ lệ Nợ ngắn hạn trên Tổng nợ phải trả. Mạng nơron nhân tạo (Artificial Neural Network - ANN) cho thấy, Hiệu quả cao nhất trong việc dự đoán tình hình rủi ro tài chính. Từ đó, đề xuất một số giải pháp và chính sách cho các doanh nghiệp.
[By LASSO variable selection method and machine learning to predict financial risk, the paper aims to discover factors that have a major impact on financial risk in manufacturing enterprises listed on the Vietnamese stock exchange. Research results indicates that the LASSO model identifies 5 financial indicators affecting financial risks which risky businesses faced during 5 years (2017-2021), they are Short-term solvency ratio (Short-term assets/Short-term liabilities); Total asset turnover (Net revenue/Total assets); ROA (Profit after tax/Total assets); Long-term debt to total asset ratio; Short-term debt to total debt ratio. Artificial Neural Network (ANN) shows the highest efficiency in predicting financial risk. From those finding, the paper proposes some solutions and policies for businesses.
- …