16 research outputs found

    PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG SỐ ĐỘNG HỌC CƠ CẤU TRONG GIA CÔNG CHÍNH XÁC BỀ MẶT CHI TIẾT QUANG

    Get PDF
    This  paper  presents  numerical  simulation method  of  the  kinetics  structure  used  in  optical surface  parts  precision  grinding  machine.  From  the  research,  a  numerical  simulation  program system of relative position, velocity and acceleration of the contrivance disk and grinding disc has been  set  up,  as well  as  the  animation  of  these mechanisms  in  the  optical  parts  surface  precise knuckle-lever  grinding  machines  has  been  created.  This  program  system  is  used  to  study  the kinematic  adjustment  programs  in  processing  precise  optical  surface  parts  with  knuckle-lever grinding  machines  and  also  can  be  valuable  for  the  study  of  the  kinematic  knuckle-lever mechanism used in the other mechanical processing machines. The research covers problems that have not been adequately studied in published document

    Đặc điểm phân bố, hình thái và giải phẫu của loài dó đất hình cầu (Balanophora latisepala (Tiegh.) Lecomte) thu tại vùng núi tỉnh an giang

    Get PDF
    Dó đất hình cầu (Balanophora latisepala (V. Tiegh.) Lec.) với tên gọi dân gian tại các tình vùng đồng bằng sông Cửu Long là Mộc bá huê, chúng được sử dụng để điều trị nhiều bệnh khác nhau theo các kinh nghiệm truyền miệng của người dân sinh sống tại đây. Dó đất hình cầu là loài ký sinh bắt buộc với phần rễ của một số cây lâu năm và được tìm thấy với số lượng rất ít ở vùng núi An Giang. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát đặc điểm hình thái và giải phẫu của loài B. latisepala. Kết quả nghiên cứu cho thấy, B. latisepala có hoa phân tính, ra hoa vào tháng 10-12 và chúng được tìm thấy chủ yếu ở vùng núi Cấm, núi Tô và núi Dài thuộc tỉnh An Giang. B. latisepala có củ phân nhánh, toàn cây có màu vàng đặc trưng với bề mặt củ có màu vàng sẫm, phát hoa và lá có màu vàng nhạt. Vi phẫu củ, phát hoa, lá của B. latisepala được ghi nhận có nhiều bó libe – gỗ và khối nhựa màu cam nâu

    Thiết kế hệ thống điều khiển giám sát trạm bơm trên nền tảng IoT công nghiệp

    Get PDF
    Trong những năm gần đây, các ứng dụng sử dụng hệ thống Internet vạn vật - IoT (Internet of Things) đang ngày càng phát triển bởi khả năng mềm dẻo trong thiết kế phần cứng và thu thập dữ liệu. Tuy nhiên, độ ổn định theo thời gian và tính bảo mật từ các hệ tự thiết kế không cao. Bài báo trình bày một phương pháp thiết kế hệ IoT theo chuẩn công nghiệp nhằm tăng cường bảo mật và duy trì tính ổn định cho hệ thống. Một mạng SCADA điều khiển PLC S7-1200 thông qua chuẩn KepServerEx được sử dụng để giám sát thu thập dữ liệu từ các trạm bơm. Kết nối mạng riêng ảo virtual private network (VPN) được dùng để truyền tín hiệu điều khiển và thu thập dữ liệu máy chủ về các trạm và ngược lại. Ngoài ra, hệ thống còn có thể đăng nhập từ bên ngoài thông qua chức năng truy cập từ xa. Kết quả cho thấy hệ thống hoạt động ổn định và có thể thu thập dữ liệu theo thời gian thực. Kết quả của bài báo này là tiền đề để tiến hành các nghiên cứu chuyên sâu hơn về lĩnh vực IoT theo chuẩn công nghiệp.

    Ảnh hưởng của nước muối lên khả năng tăng trọng và năng suất sữa của dê

    Get PDF
    Mục tiêu của thí nghiệm là đánh giá ảnh hưởng của nước muối lên khả năng tăng trọng và năng suất sữa của dê. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 04 nghiệm thức (NT) và 05 lần lập lại trên 20 dê thịt lai Boer (thí nghiệm 1) và 20 dê sữa lai Saanen (thí nghiệm 2) gồm: NT đối chứng (ĐC, nước ngọt), 3 nghiệm thức nước mặn là các nồng độ nước biển pha loãng: 0,50; 1,00 và 1,50% (NT5, NT10 và NT15). Kết quả thí nghiệm 1 cho thấy lượng thức ăn tiêu thụ (DMI) giảm và lượng nước uống (WI) tăng dần khi tăng dần nồng độ muối trong nước uống. Trọng lượng, tăng trọng, tần số hô hấp và nhiệt độ trực tràng của dê không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức (P>0,05). Tuy nhiên, ở thời điểm 15:00 giờ, dê ở NT15 giảm tần số hô hấp và tăng nhiệt độ trực tràng so với NT ĐC. Kết quả thí nghiệm 2 cho thấy DMI, trọng lượng, năng suất sữa không khác biệt giữa các NT (P>0,05). WI của dê tăng khi uống nước muối có nồng độ..

    Ảnh hưởng của một số liều lượng N:P:K đến hai giống sắn triển vọng HL2004-28 và KM419 tại Thừa Thiên Huế/Effect of N:P:K amounts on growth and yield of 2 cassava varieties (HL2004-28 and KM419) on sandy soild in Thua Thien Hue

    No full text
    Tóm tắt. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: 1) Trên đất cát pha Thừa Thiên Huế, giống HL2004-28 sinh trưởng phát triển, cho năng suất và phẩm chất tốt hơn giống KM419; 2)  Khi bón N:P:K với liều lượng 80kgN + 40kgP2O5 +  80kgK2O và 120kgN + 60kgP2O5 +  120kgK2O cây sắn đã cho năng suất và phẩm chất sắn tốt hơn các liều lượng khác; 3) Đối với giống HL2004-28, bón 80kgN + 40kgP2O5 + 80kgK2O + nền (10 tấn phân chuồng + 300 kg vôi/ha) đã cho năng suất củ tươi 42,3 tấn/ha, năng suất tinh bột 11,3 tấn/ha, hàm lượng tinh bột 26,8%, thể tích bio-ethanol là 10,6 nghìn lít và cho lãi 55,0 triệu đồng/ha; 4) Đối với giống KM419, bón 120kgN + 60kgP2O5 + 120kgK2O + nền đã cho năng suất củ tươi 38,7 tấn/ha, năng suất tinh bột 10,4 tấn/ha, hàm lượng tinh bột 26,8%, thể tích bio-ethanol là 9,7 nghìn lít và lãi thu được 46,1 triệu đồng/ha. Từ khóa: Giống sắn HL2004-28 và KM419, phân bón N:P:KAbstract. The results of our research were showed that: 1) On the sandy soil in Thua Thien Hue province, HL2004-28 cassava variety is growth and development better and give higher yield than KM419 cassava variety; 2) Application N:P:K with the amount 80kgN + 40kgP2O5 + 80kgK2O và 120kgN + 60kgP2O5 +  120kgK2O per hectare for cassava could get better yield and quality than other amounts; 3) For HL2004-28 cassava variety, application 80kgN + 40kgP2O5 + 80kgK2O + 10 tons compost + 300kg lime per hectare gave the best fresh yield (42,3 t/ha), bio-ethanol (10.600 l/ha) and income (55,0 millions vnd/ha); 4) For KM419 cassava variety, application 120kgN + 60kgP2O5 + 120kgK2O + 10 tons compost + 300kg lime per hectare gave the beest fresh yield (38,7 t/ha), bio-ethanol (9.700 l/ha) and income (46,1 million vnd/ha). Key words: HL2004-28 and KM419 cassava varieties, N:P:K fertilizer

    Ảnh hưởng của một số liều lượng N:P:K đến hai giống sắn triển vọng HL2004-28 và KM419 tại Thừa Thiên Huế/Effect of N:P:K amounts on growth and yield of 2 cassava varieties (HL2004-28 and KM419) on sandy soild in Thua Thien Hue

    No full text
    Tóm tắt. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: 1) Trên đất cát pha Thừa Thiên Huế, giống HL2004-28 sinh trưởng phát triển, cho năng suất và phẩm chất tốt hơn giống KM419; 2)  Khi bón N:P:K với liều lượng 80kgN + 40kgP2O5 +  80kgK2O và 120kgN + 60kgP2O5 +  120kgK2O cây sắn đã cho năng suất và phẩm chất sắn tốt hơn các liều lượng khác; 3) Đối với giống HL2004-28, bón 80kgN + 40kgP2O5 + 80kgK2O + nền (10 tấn phân chuồng + 300 kg vôi/ha) đã cho năng suất củ tươi 42,3 tấn/ha, năng suất tinh bột 11,3 tấn/ha, hàm lượng tinh bột 26,8%, thể tích bio-ethanol là 10,6 nghìn lít và cho lãi 55,0 triệu đồng/ha; 4) Đối với giống KM419, bón 120kgN + 60kgP2O5 + 120kgK2O + nền đã cho năng suất củ tươi 38,7 tấn/ha, năng suất tinh bột 10,4 tấn/ha, hàm lượng tinh bột 26,8%, thể tích bio-ethanol là 9,7 nghìn lít và lãi thu được 46,1 triệu đồng/ha. Từ khóa: Giống sắn HL2004-28 và KM419, phân bón N:P:KAbstract. The results of our research were showed that: 1) On the sandy soil in Thua Thien Hue province, HL2004-28 cassava variety is growth and development better and give higher yield than KM419 cassava variety; 2) Application N:P:K with the amount 80kgN + 40kgP2O5 + 80kgK2O và 120kgN + 60kgP2O5 +  120kgK2O per hectare for cassava could get better yield and quality than other amounts; 3) For HL2004-28 cassava variety, application 80kgN + 40kgP2O5 + 80kgK2O + 10 tons compost + 300kg lime per hectare gave the best fresh yield (42,3 t/ha), bio-ethanol (10.600 l/ha) and income (55,0 millions vnd/ha); 4) For KM419 cassava variety, application 120kgN + 60kgP2O5 + 120kgK2O + 10 tons compost + 300kg lime per hectare gave the beest fresh yield (38,7 t/ha), bio-ethanol (9.700 l/ha) and income (46,1 million vnd/ha). Key words: HL2004-28 and KM419 cassava varieties, N:P:K fertilizer

    Cryobank: Giải pháp khôi phục nhanh đàn vật nuôi sau dịch bệnh

    Get PDF
    Cryobank hay cryoconservation of animal genetic resource là ngân hàng lưu trữ tế bào động vật trong điều kiện đông lạnh. Một trong những bước quan trọng trong quy trình của cryobank là nguồn tế bào được thu nhận từ vật nuôi đã được sàng lọc các mầm bệnh trước lưu trữ ở nhiệt độ -196°C. Chăn nuôi Việt Nam hiện đang đối mặt với các dịch bệnh trên đàn gia súc gia cầm nên nhu cầu về con giống sạch bệnh, có năng suất cao trở nên rất cấp thiết. Cryobank cùng với kỹ thuật công nghệ sinh học sinh sản sản xuất hàng loạt con giống sạch bệnh, đáp ứng nhanh cho thị trường đã được áp dụng rộng rãi ở các nước phát triển. Bài viết tập trung phân tích những thách thức từ dịch bệnh của ngành chăn nuôi, tổng hợp những phương pháp sản xuất con giống sạch bệnh từ cryobank và công nghệ sinh học sinh sản trên thế giới và cung cấp những quy trình cơ bản trong đông lạnh tinh trùng động vật nuôi

    Đa dạng hình thái và giải phẫu thực vật của hai loài cúc chỉ thiên Elephantopus mollis H.B.K. và Elephantopus scaber L. tại Bảy Núi, tỉnh An Giang

    Get PDF
    Hai loài Elephantopus mollis và Elephantopus scaber thu tại vùng Bảy Núi tỉnh An Giang trong ba năm (2016-2019) đã được mô tả về đặc điểm hình thái, phân tích cấu trúc giải phẫu và so sánh bột dược liệu với mục đích bổ sung dữ liệu cho các loài thuộc chi Elephantopus tại Việt Nam. Kết quả cho thấy hình thái hai loài nghiên cứu có nhiều điểm giống nhau ở giai đoạn cây non. Đến giai đoạn trưởng thành, E. scaber có dạng thân ngầm, hoa tím còn E. mollis có dạng thân khí sinh, hoa trắng. Ngoài ra, có thể phân biệt được hai loài này dựa vào kích thước lá, hình dạng chóp lá, độ dày lông trên bề mặt lá hay màu sắc lá. Các đặc điểm về cấu tạo giải phẫu và cấu trúc bột dược liệu cũng cho thấy những khác biệt về bó dẫn, về số lượng lông che chở trên thân của hai loài tại các giai đoạn tương ứng (non, trưởng thành). Một số sản phẩm phụ như calcium oxalate, tinh dầu, inulin được tìm thấy trong các cơ quan sinh dưỡng của E. mollis và E. scaber thu tại An Giang
    corecore