38 research outputs found
Ứng dụng lý thuyết nền nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện luận văn của sinh viên Trường Đại học Cần Thơ
Cải tiến chất lượng luận văn tốt nghiệp (LVTN) cho sinh viên (SV) khối ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn là cần thiết trong bối cảnh các nghiên cứu về lĩnh vực này còn hạn chế tại Trường Đại học Cần Thơ. Lý thuyết nền được ứng dụng để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện LVTN của SV tại Khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn và Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng sông Cửu Long thông qua khảo sát 20 giảng viên hướng dẫn và 28 SV đã và đang thực hiện LVTN từ tháng 11/2020 đến tháng 01/2021. Kết quả đã xây dựng nên mô hình 4S mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng LVTN bao gồm nhóm các yếu tố liên quan đến bản thân SV (Student), giảng viên hướng dẫn (Supervisor), nhà trường (School) và xã hội (Society). Dựa trên mô hình 4S, một số đề xuất về các nhóm giải pháp để nâng cao chất lượng LVTN cho SV được đưa ra. Việc áp dụng lý thuyết nền cho thấy đây là một cách tiếp cận phù hợp trong nghiên cứu định tính, có thể vận dụng trong nghiên cứu các vấn đề xã hội và nhân văn tại Trường Đại học Cần Thơ nói riêng và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói chung
Presence of vascular endothelial growth factor during the first half of IVM improves the meiotic and developmental competence of porcine oocytes from small follicles
The aim of the present study was to investigate the effect of vascular endothelial growth factor (VEGF) on the meiotic and developmental competence of porcine oocytes from small follicles (SF; 0.5-3mm diameter). When cumulus-oocyte complexes (COCs) from medium-sized follicles (MF; 3-6mm diameter) and SF were cultured for IVM, the maturation rates were significantly higher for oocytes from MF than SF. Concentrations of VEGF in the medium were significantly higher for COCs cultured from MF than SF. When COCs from SF were exposed to 200ngmL-1 VEGF during the first 20h of IVM, the maturation rate improved significantly and was similar to that of oocytes derived from MF. The fertilisability of oocytes was also significantly higher than that of VEGF-free SF controls. Following parthenogenetic activation, the blastocyst formation rate improved significantly when SF COC culture was supplemented with 200ngmL-1 VEGF, with the rate similar to that of oocytes from MF. The results of the present study indicate that VEGF markedly improves the meiotic and developmental competence of oocytes derived from SF, especially at a concentration of 200ngmL-1 during the first 20h of IVM
Nghiên cứu đặc điểm sinh học và khả năng phát triển cây thông đỏ Lâm Đồng (Taxus Wallichiana Zucc.) ở vùng Lâm Đồng
71 tr. ; 29 c
Tìm hiểu kiến trúc, thuật toán, giáo thức định tuyến trên mạng : Khoá luận tốt nghiệp kỹ sư Công nghệ Thông tin
195 tr. : minh hoạ ; 30 cm
Tiếng Việt 3 : Sách đã được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông tại Quyết định số 438/QĐ-BGDĐT ngày 28/01/2022. t. I
136 tr. : minh họa màu ; 27 cm
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG GIỐNG, CANH TÁC, NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY CAM TẠI NGHỆ AN
Miền Tây Nghệ An được mệnh danh là “vương quốc” cam trên núi, với quy mô diện tích lớn và năng suất cao. Tuy nhiên những nghiên cứu đánh giá về hiện trạng giống và canh tác, năng suất và hiệu quả kinh tế ở vùng trồng cam này còn hạn chế. Để làm căn cứ để đề xuất một số giải pháp phát triển cam phù hợp cho địa phương, góp phần phát triển cam bền vững và đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp nông thôn miền núi chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu này. Hiện nay có 4 giống cam đang được trồng là Vân Du, Xã Đoài, Sương Quýt và Sông Con. Trong đó, cam Vân Du có diện tích lớn nhất (62 %), có chất lượng khá, được thị trường chấp nhận và cam Xã Đoài có nhiều ưu điểm nhất. Các giống có khả năng rải vụ thu hoạch từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau. Đa số các nông hộ sử dụng giống ghép/trấp và bưởi rừng có khả năng chống chịu tốt. Quy mô diện tích/vườn cam từ 7.800 – 9.400 m2/hộ. Số cây/vườn 436 – 477cây, trồng trên đất Bazan (100%), phù sa cổ (50 -56,7%), và đất xám bạc màu (<40%). Năng suất thực thu (NSTT) bình quân 4 giống đạt từ 17,2 - 26,4 tấn/ha, trong đó cam Sông con cho NSTT cao nhất (25 -28 tấn/ha). Tuy nhiên, cùng một giống cam thì nhóm hộ giàu có NSTT (26,4tấn/ha), nhóm hộ khá (25,8 tấn/ha) và nhóm hộ trung bình (17,2 tấn/ha). Cây cam đem lại hiệu quả kinh tế cao, lãi ròng cao ở nhóm hộ giàu (209,4 triệu đ/ha) > nhóm hộ khá (62,6 triệu đ/ha) > nhóm hộ TB (101,8 triệu đ/ha), chỉ số VCR khá cao (3,71- 4,19 lần)
Tác động của khoa học công nghệ tới cơ hội việc làm của con người
Trong các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ là một trong những nhân tố đóng vai trò quan trọng hàng đầu. Cách mạng khoa học và công nghệ đang tạo tiền đề, điều kiện và cũng là động lực hình thành và thúc đẩy hàng loạt các hiện tượng, công việc khác của con người trong đời sống, xã hội (KH&CN, 2021). Khoa học - công nghệ góp phần mở rộng khả năng phát hiện và khai thác có hiệu quả các nguồn lực, sản phẩm khoa học - công nghệ đóng góp trực tiếp vào GDP, đồng thời quyết định tăng trưởng trong dài hạn và chất lượng tăng trưởng, tạo điều kiện chuyển đổi từ chiều rộng sang chiều sâu. Khoa học - công nghệ ngày càng phát triển kéo theo sự ra đời hàng loạt của các công nghệ mới, hiện đại như: vật liệu mới, công nghệ nano, công nghệ sinh học, điện tử, viễn thông… làm tăng các yếu tố của sản xuất - kinh doanh, tăng thu nhập, điều đó dẫn đến sự gia tăng chi tiêu cho tiêu dùng của người dân và do đó cũng tăng đầu tư cho cả nền kinh tế (G.Hưng, 2020).
Sự phát triển công nghệ luôn mang đến những điểm đột phá, và cách thức vận động mới cho nền kinh tế thị trường. Thế nhưng đã có nhiều câu hỏi được đặt ra là liệu rằng công nghệ có đang thực sự mang lại cho con người cơ hội làm việc hay là hay là đang lấy đi những công việc từ tay của những người công nhân? Máy móc có đang chiếm lấy công việc của chúng ta? Hay chính người công nhân đã trở nên lỗi thời bởi trí tuệ nhân tạo và robot? Để trả lời cho những câu hỏi trên, nhóm 3 chúng tôi đã quyết định viết bài luận này nhằm nghiên cứu những vấn đề xung quanh tác động của khoa học công nghệ tới cơ hội việc làm của con người trên toàn thế giới. Cấu trúc bài luận bao gồm ba phần như sau: Thực trạng; Tác động; Nguyên nhân; Giải pháp