238 research outputs found

    ON THE RECEPTION AND DEVELOPMENT OF THE ZHUZI SCHOOL IN KOREA DURING THE MEDIEVAL AND EARLY MODERN PERIODS: AN UNDERSTANDING OF ZHU XI THROUGH SEONGNIHAK

    Get PDF
    The Zhuzi School (The Cheng-Zhu School) is a Confucian movement that emerged and flourished in China during the Song Dynasty. This intellectual movement strengthened the official position of Confucianism in the history of Chinese philosophy and spread its influence to East Asian countries. In the open atmosphere of Sinology at that time, the scholarly spirit of great master Zhu Xi was absorbed, interpreted, and flexibly applied by indigenous Confucians in the regional countries according to their ideological identity. In this paper, the authors have based on the research methodology of historical materialism and diffusionism, as well as appropriately applied research methods such as comparison, analysis and synthesis, logic and history, abstraction, and generalization to analyze and interpret how the original Zhuzi School was received, developed and localized into the so-called Seongnihak in Korea during the medieval and early modern periods. The results of this study prove that from the perspective of East Asian civilization, Neo-Confucianism is not One but Many

    Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng Blockchain trong chuyển giao dữ liệu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

    Get PDF
    Nghiên cứu khảo sát 120 nhân viên và quản lý thuộc 31 ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, sử dụng mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ - UTAUT để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng công nghệ chuỗi (Blockchain) trong việc chuyển giao dữ liệu giữa các ngân hàng. Kết quả cho thấy, Sự hỗ trợ pháp lý điều tiết sự ảnh hưởng của nhân tố Niềm tin và sự yêu thích công nghệ đến Khả năng áp dụng Blockchain. Hơn nữa, những nhân tố, như: Nỗ lực mong đợi, Điều kiện thuận lợi và Hiệu quả mong đợi đều tác động tích cực đến Khả năng áp dụng Blockchain trong chuyển giao dữ liệu tại các ngân hàng. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đề xuất một số giải pháp cho các NHTM Việt Nam nhằm nâng cao khả năng áp dụng thành công Blockchain trong tương lai gần. [This study surveyed 120 employees and managers of 31 commercial banks in Vietnam, using the model unified theory of acceptance and use of technology - UTAUT to identify factors affecting the application of chain technology (Blockchain) in data transfer between banks. The results show that legal support moderates the influence of Trust and love of technology on the Likelihood of Blockchain adoption. Furthermore, factors such as Expected effort, Favorable conditions, and Expected efficiency all positively impact the ability to apply Blockchain in data transfer at banks. The research results are the basis for proposing several solutions for Vietnamese commercial banks to improve the ability to successfully apply Blockchain soon.

    Initial micropropagation strawberryFragaria annaninaL. from seed

    Get PDF
    In this study, we propagate shoots ofFragaria ananassa L.in vitrofrom seed by some kinds of cytokinin including BA (0.2-1.2 mg/L) or 2-ip (0.2-1.2 mg/L) or kinetin (0.2-1.2 mg/L). After 4 weeks, shoots are changed into root medium as MS ½ with IAA 0.5 mg/L and activated carbon 2.0 g/L in vitroor Kelp fertilizer (0-1.5 %) ex vitro. The maximum number of shoots is obtained in the basal MS supplemented with BA 0.6 mg/L. In in vitroculture, formation of roots are grown on MS ½ with IAA 0.5 mg/L, activated carbon 2.0 g/L. In ex vitroculture, formation of roots are the best on Kelp fertilizer 0,5%

    NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SỬ DỤNG XYLOOLIGOSACCHARIDES (XOS) CỦA BACILLUS

    Get PDF
    Hiện nay vi khuẩn Bacillus đang được sử dụng phổ biến trong các sản phẩm probiotic dùng cho người, ví dụ như Bacillus subtilis, B.licheniformis, B. coagulans. Một dặc điểm ưu việt của Bacillus là khả năng tạo spore của chúng. Các bào tử sẽ nảy mầm thành vi khuẩn và phát triển trong ruột, nhờ đó duy trì được hệ vi khuẩn đường ruột có ích. Probiotic dạng bào tử  bền ở dải pH rộng, từ aicd của dạ dày đến kiềm nhẹ ở đại trực tràng và đang được sử dụng với số lượng lớn trong các chế phẩm probiotic. Xylooligosaccharide (XOS) là một olygomer của xylose. Thị trường cho XOS đang ngày một hấp dẫn do những ưu thế về công nghệ của nó so với các oligosaccharide khác. XOS cũng là cơ chất lên men của Bifidobacteria và Lactobacillus, những vi khuẩn phổ biến trong đại trực tràng. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có bằng chứng về việc Bacillus có khả năng đồng hóa XOS. Số liệu thu được cho thấy trong số 5 chủng vi khuẩn Bacillus đã được nghiên cứu, chủng vi khuẩn B. subtilis HU58 có khả năng đồng hóa XOS tốt nhất với 70 % hàm lượng XOS tông số đã được sử dụng. Hàm lượng XOS còn lại trong canh trường nuôi cấy sau 24 giờ  và hình ảnh định tính XOS bằng sắc ký lớp mỏng (TLC) đã chứng tỏ điều này. Sự lên men XOS của B. subtilis HU58 cũng sinh ra axit butyric. Hàm lượng axit này đã tăng từ 0,54 % lên 8,68 % sau 24 giờ nuôi cấy trên môi trường LB chứa XOS 0,25 %. Như vậy, đây là phát hiện đầu tiên về B. subtilis HU58 có khả năng đồng hóa XOS, gợi ý rằng XOS và B. subtilis HU58 có thể sử dụng để tạo sản phẩm synbiotic mới

    ỨNG DỤNG LỚP PHỦ PbO2 TRÊN THÉP KHÔNG GỈ 304 LÀM ANÔT TRƠ CHO QUÁ TRÌNH BẢO VỆ CATÔT SỬ DỤNG DÒNG NGOÀI TRONG MÔI TRƯỜNG ĐẤT

    Get PDF
    PbO2  được  tổng  hợp  bằng  phương  pháp  kết  tủa  điện  hóa  trên  nền  thép  không  gỉ  304 (TKG304) trong dung dịch kiềm gồm NaOH 3,5 M và PbO bão hòa, sau đó  trong các dung dịch axit có thành phần khác nhau gồm Pb(NO3)2 0,5 M và HNO3 0,1 M với sự có mặt của TiO2 5 g/l, NaF và natridodecylsunphat (SDS). Tám loại vật liệu trên cơ sở PbO2 được sử dụng làm anôt trơ trong hệ bảo vệ catôt bằng dòng ngoài cho  thép cacbon  trong môi  trường đất. Kết quả đo điện thế của điện cực catôt thép cacbon theo thời gian hệ bảo vệ hoạt động cho thấy hiệu quả bảo vệ của hệ sử dụng anôt PbO2 lớn hơn anôt thép không gỉ 304 và PbSnAg. Đối với hệ bảo vệ có sử dụng chất phụ trợ điện cực thì hiệu quả bảo vệ của hệ sử dụng anôt trên cơ sở PbO2 giảm xuống còn anôt TKG304 và PbSnAg lại tăng lên

    Đánh giá phương pháp xử lý mây trên chuỗi ảnh MODIS trong thành lập bản đồ hiện trạng

    Get PDF
    Đề tài thực hiện nhằm giải quyết vấn đề ảnh hưởng mây trên chuỗi ảnh MODIS đã xử lý mây phạm vi tỉnh Vĩnh Long năm 2017. Bộ dữ liệu MODIS được sử dụng gồm MOD09A1 và MOD09Q1 với độ phân giải thời gian là 8 ngày và độ phân giải không gian lần lượt là 500 m, 250 m bao phủ khu vực tỉnh Vĩnh Long từ ngày 01/01/2016 đến ngày 30/12/2017 được sử dụng để nghiên cứu xử lý mây. Nghiên cứu ứng dụng quy trình loại mây trên sản phẩm MOD09Q1 với sự kết hợp sản phẩm MOD09A1, tiền xử lý ảnh, tạo chuỗi ảnh chỉ số khác biệt thực vật (NDVI) và phân loại phi giám sát theo thuật toán K-means nhằm đánh giá hiệu quả xử lý mây trong xác định hiện trạng. Kết quả thu được bộ dữ liệu MODIS không mây năm 2017 và xây dựng bản đồ hiện trạng đất chuyên trồng lúa tỉnh Vĩnh Long. Bản đồ phân loại sau khi xử lý mây có độ chính xác toàn cục đạt 74,44%. Sự khác biệt không lớn về độ tin cậy của ảnh phân loại trước và sau khi loại mậy chỉ khác biệt khoảng 2,22%. Tuy nhiên, ảnh MODIS với bộ dữ liệu MOD09Q1 sau khi xử lý mây bằng phương pháp được đề cập trong nghiên cứu có khả năng ứng dụng trong công tác theo dõi lớp phủ thực vật đặc biệt là đất trồng lúa

    Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên thuộc thế hệ Z: Nghiên cứu thực nghiệm tại TP. Cần Thơ

    Get PDF
    Thông qua phỏng vấn 150 đáp viên là nhân viên thuộc thế hệ Z hiện đang làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Cần Thơ, kết quả nghiên cứu cho thấy, có 6 nhân tố ảnh hưởng tích cực đến Động lực làm việc của nhân viên thế hệ Z, bao gồm: Lãnh đạo; Lương và phúc lợi; Môi trường làm việc; Cơ hội phát triển trong công việc; Tính chất công việc và Sự linh hoạt. So với các nghiên cứu trước, Sự linh hoạt trong công việc của thế hệ Z là một trong những nhân tố mang tính khác biệt so với những thế hệ trước. Nghiên cứu này góp phần giúp các nhà quản lý nhân sự có thể có những chính sách phù hợp để nâng cao động lực làm việc cho nhân viên, đặc biệt là nhân viên thế hệ Z

    Thành phần vi nấm nhiễm trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giai đoạn bột đến giống

    Get PDF
    Đề tài được thực hiện nhằm xác định thành phần vi nấm nhiễm trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) giai đoạn bột đến giống. Tổng số 655 mẫu cá tra được thu tại 14 ao ương giống ở Cần Thơ, Vĩnh Long, An Giang và Đồng Tháp. Kết quả cho thấy tỉ lệ nhiễm vi nấm cao nhất ở cá giống (22,8%), kế đến là cá bột (20,5%) và thấp nhất ở cá hương (16,9%) . Vi nấm nhiễm trên da ở cá bột, cá hương và cá giống với tỉ lệ lần lượt là 40,3%, 35,1% và 23,4%. Tỉ lệ nhiễm vi nấm ở da cá tra cao hơn các cơ quan khác như mang, gan, thận và bóng hơi. Bốn giống nấm đã được định danh gồm Fusarium sp. (43,9%), Aspergillus sp. (40,1%), Achlya sp. (11,5%) và Mucor sp. (4,5%). Fusarium sp., Aspergillus sp. và Achlya sp. nhiễm trên các cơ quan. Mucor sp. chỉ phân lập được ở da và mang cá bột và không phát hiện ở cá hương và giống. Fusarium sp. được tìm thấy với tỉ lệ nhiễm cao ở bóng hơi, đặc biệt vào giai đoạn cá giống nhiễm bệnh trương bóng hơi

    Sự phát triển và ảnh hưởng của vi khuẩn Bacillus amyloliquefaciens trong môi trường nuôi Artemia ở độ mặn cao

    Get PDF
    Nghiên cứu này đánh giá sự phát triển của vi khuẩn Bacillus amyloliquefaciens ở điều kiện độ mặn cao và ảnh hưởng của việc bổ sung vi khuẩn này trong môi trường nuôi Artemia franciscana. Trong thí nghiệm 1, vi khuẩn B. amyloliquefaciens được nuôi ở các độ mặn 15‰ (đối chứng), 80‰, 85‰, 90‰, 95‰ và 100‰ với mật độ 106 CFU/mL. Kết quả sau 10 ngày nuôi cho thấy vi khuẩn B. amyloliquefaciens có khả năng sinh trưởng và phát triển ở độ mặn cao nhất là 90‰ (3,02±0,01 log CFU/mL). Thí nghiệm 2 nghiên cứu khả năng cải thiện các yếu tố môi trường nước và nền đáy của vi khuẩn B. amyloliquefaciens trong điều kiện nuôi Artemia ở độ mặn 90‰, có nền đáy bùn hoặc không có nền đáy bùn. Artemia được nuôi với mật độ 100 con/L và cho ăn bằng thức ăn tôm sú số 0. Sau 15 ngày nuôi, tỉ lệ sống của Artemia (74,8%) và tỉ lệ bắt cặp (83,3%) ở nghiệm thức bổ sung vi khuẩn B. amyloliquefaciens và không có nền đáy bùn cao hơn (

    Ứng dụng ChatGPT trong hoạt động học tập của sinh viên trên địa bàn TP. Hà Nội

    Get PDF
    Tại Việt Nam và trong lĩnh vực giáo dục nói riêng, ChatGPT ngày càng được chấp nhận và sử dụng rộng rãi trong rất nhiều hoạt động học tập. Chính vì thế, nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ phổ biến của ChatGPT đối sinh viên tại Hà Nội, đồng thời xem xét sự khác biệt giữa các đặc điểm cá nhân trong việc cải thiện kết quả học tập sau khi sử dụng ChatGPT. Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp định lượng với dữ liệu thu thập từ 401 sinh viên tại Hà Nội. Từ kết quả nghiên cứu, có 389 sinh viên (chiếm 97,01%) biết và sử dụng ChatGPT trong các hoạt động học tập của mình. Ngoài ra, sinh viên năm nhất, năm hai, năm ba, năm tư sau khi sử dụng ChatGPT có cải thiện trong hoạt động học tập khác nhau, tuy nhiên yếu tố giới tính lại không có ảnh hưởng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra một số nguyên nhân và đề xuất giúp ChatGPT được ứng dụng rộng rãi hơn nữa tại các trường đại học
    corecore