22 research outputs found

    MỘT SỐ VẤN ĐỀ AN TOÀN CHO CÁC ỨNG DỤNG TRÊN NỀN WEB

    Get PDF
    The Internet has been developing extremely rapidly, connecting more than 30% of the world population, with more than 2.2 billion users. It has brought benefits as well as risks.In 2005, the world lost over $445 billion while, Vietnam lost approximately 8,700 billion VNĐ due to the incidents of cyber attacks, in which 5,226 Websites of agencies and businesses in Vietnam were attacked. This is mainly due to the hackers’ progress, the advent of new technologies, and the fact that today’s systems are increasingly complex and it is difficult to manage all risks. Therefore, studying the risks for Web-based applications is the urgent need for organizations deploying web applications on the Internet. In this article, we will analyze the most common vulnerabilities of Web-based applications and recommend methods for detection.Internet đã và đang phát triển vô cùng mạnh mẽ, kết nối hơn 30% dân số thế giới, với hơn 2.2 tỷ người dùng. Lợi ích mà Internet đem lại cũng đi kèm với các rủi ro: Năm 2015 toàn thế giới thiệt hại hơn 445 tỷ USD, Việt nam thiệt hại khoảng 8700 tỷ VNĐ do các sự cố về tấn công mạng; 5226 trang web của các cơ quan doanh nghiệp tại Việt Nam bị tấn công. Nguyên nhân chính đó là sự tiến bộ của kẻ tấn công, sự ra đời của những công nghệ mới, và cũng vì sự thiết lập của những hệ thống ngày nay cũng ngày càng phức tạp và khó quản lí hết rủi ro. Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá những nguy cơ có tính rủi ro cao đối với các ứng dụng dựa trên nền web là nhu cầu cấp thiết đối với các cơ quan, tổ chức đang triển khai ứng dụng web trên Internet. Trong bài báo này, chúng tôi sẽ phân tích những lỗ hổng phổ biến nhất của các ứng dụng trên nền web và khuyến nghị các phương pháp để kiểm tra phát hiện

    Effect of Aba in the culture medium for indirect shoot regeneration from leaf explants of tea

    No full text
    Chè là một trong những cây công nghiệp quan trọng và tạo ra nhiều việc làm ở tất cả các vùng trồng chè trên thế giới (Mondal et al. 2004). Bên cạnh vai trò là một loại thức uống phổ biến, chè ngày càng được ưa chuộng bởi đặc tính kháng ung thư và chống lão hóa (Jankul et al. 1997). Để cải thiện năng suất và nâng cao chất lượng cây giống, các phương cách tiếp cận về công nghệ sinh học như thao tác gen sẽ đòi hỏi các hệ thống sinh sản phù hợp và hiệu quả (Bhattacharya và Ahuja, 2003), bên cạnh việc duy trì những dòng cây có năng suất cao đã có được độ tin cậy của thị trường. Vì thế, mục đích của công bố này là khảo sát các nồng độ khác nhau của ABA để phát triển một hệ thống sinh sản nhằm tái sinh cây từ các mô lá giống chè Oo-long. Mặc dù đã có một số công bố về sự tái sinh cây từ các loại mô khác nhau (Kato, 1982, Abraham và Rahman, 1986, Bano et al. 1991, Jha et al. 1992, Mondal et al. 1998, Sandal et al. 2005), cũng chỉ có một công bố về sự phát sinh phôi vô tính trực tiếp từ các mô lá dòng chè Assamica-SRL 73, SBs (Kato, 1996) và sự tái sinh chổi gián tiếp từ lá thông qua rễ bất định có nguồn gốc calli (Sandal et al. 2005). Tuy nhiên, việc lặp lại các công bố của Kato và Sandal đối với các giống chè cao sản đang tiêu thụ tại Việt Nam, như giống Oo-Long, đã gặp phải nhiều khó khăn

    Cấu trúc và tính chất điện tử của cluster vàng AuN (N = 2-20)

    Get PDF
    Cấu trúc và tính chất điện tử của cluster vàng AuN (N = 2-20) được nghiên cứu bằng lý thuyết phiếm hàm mật độ (DFT) sử dụng phiếm hàm LC-BLYP kết hợp với bộ cơ sở tương quan – phù hợp giả thế cc-pVDZ-PP. Sự phát triển cấu trúc và một số tham số nhiệt động cơ bản bao gồm năng lượng nguyên tử hóa, chênh lệch năng lượng bậc hai và năng lượng phân mảnh một bước được khảo sát một cách chi tiết. Các tính chất điện tử và xu hướng ổn định của các cluster được làm sáng tỏ bằng mô hình PSM. Phổ hấp thụ electron của cluster Au6 cũng được mô phỏng bằng phương pháp TD-DFT

    TÁC ĐỘNG CỦA TÁI CHUẨN HÓA LÊN MÔ HÌNH ĐỐI XỨNG THẾ HỆ S4 VÀ LEPTOGENESIS

    Get PDF
    Chúng tôi nghiên cứu mô hình siêu đối xứng với cơ chế seesaw dựa trên nhóm đối xứng S4. Khi không tính đến các bổ đính, mô hình thu được cấu trúc tri-bimaximal của các góc trộn khu vực lepton và không có sự vi phạm số lepton trong phân rã của các neutrino phân cực phải.Bằngcách xét quá trình tái chuẩn hóa từ mức năng lượng cao (GUT scale) về mức năng lượng thấp (seesaw scale), các thành phần không chéo của ma trận tích giữa ma trận tương tác Yukawa neutrino Dirac với ma trận liên hiệp hermite của nó được sinh ra, đồng thời sự suy biến khối lượng các neutrino Majorara nặng phân cực phải được loại bỏ. Kết quả là leptogenesis có xét đến đóng góp riêng lẻ của các lepton thế hệ được thực hiện thành công. Chúng tôi cũng nghiên cứu và đưa ra tiên đoán về khối lượng hiệu dụng  của quá trình rã hai hạt beta không kèm hạt neutrino bằng cách đưa vào các số liệu thực nghiệm ở mức năng lượng thấp. Chúng tôi tìm thấy mối quan hệ giữa leptogenesis và khối lượng hiệu dụng  qua pha CP ở mức năng lượng cao, tương quan với các pha CP Majorana ở năng lượng thấp. Chúng tôi tìm thấy được miền  giá trị tiên đoán của  có thể được xác định bởi số liệu thực nghiệm của bất đối xứng vật chất ? phản vật chất của vũ trụ (BAU).       

    Cơ chế hấp phụ và sự tăng cường hóa học phổ SERS của mercaptopurine và thioguanine trên bề mặt Au6 cluster

    Get PDF
    Các phép tính DFT (lý thuyết hàm mật độ) được sử dụng để làm sáng tỏ bản chất của quá trình hấp phụ các phân tử thuốc mercaptopurine (MP) và thioguanine (TG) trên bề mặt vàng, sử dụng Au6 cluster làm mô hình phản ứng. Phiếm hàm PBE kết hợp với bộ cơ sở cc-pVDZ-PP cho Au6 và cc-pVTZ cho các phân tử thuốc được sử dụng để khảo sát cấu trúc hình học, các thông số nhiệt động và tính chất điện tử của các phức chất thu được. Mô hình IEF-PCM với dung môi nước được sử dụng để đánh giá sự ảnh hưởng của môi trường sinh học lên quá trình tương tác. Các kết quả tính toán cho thấy rằng liên kết được quyết định bởi liên kết cộng hóa trị Au−S và một phần bởi hiệu ứng tĩnh điện, cụ thể là liên kết hydro −NH∙∙∙Au. Ngoài ra, sự hấp phụ là quá trình thuận nghịch và cơ chế giải phóng thuốc khỏi bề mặt Au6 cũng được khảo sát. Theo đó, các phân tử thuốc dễ dàng tách khỏi Au6 do sự thay đổi nhỏ của pH trong tế bào khối u hoặc sự hiện diện của cysteine ​​trong protein. Đặc biệt, hiện tượng tán xạ Raman tăng cường bề mặt (SERS) của chúng trên bề mặt kim loại Au cũng được làm sáng tỏ

    NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHITOSAN HOÀ TAN TRONG NƯỚC ĐẾN NẤM Colletotrichum musae D1 GÂY BỆNH THÁN THƯ TRÊN CHUỐI Ở ĐIỀU KIỆN IN VITRO

    No full text
    Chủng D1 phân lập từ các mẫu chuối có vết bệnh thán thư điển hình được sử dụng để nghiên cứu khả năng kháng nấm của chitosan hoà tan trong nước (Water-soluble chitosan_WSC) ở điều kiện in vitro. Kết quả phân tích trình tự gen mã hoá 28S rRNA của chủng D1 cho thấy tương đồng trình tự cao với các trình tự tương ứng của loài Colletotrichum musae và được ký hiệu là Colletotrichum musae D1. Kết quả các thí nghiệm đều cho thấy C. musae D1 rất nhạy cảm với WSC, hiệu lực ức chế tăng khi tăng nồng độ WSC xử lý ở điều kiện in vitro. Trên môi trường PDA, nồng độ 1,6% WSC ức chế hoàn toàn sự sinh trưởng của sợi nấm C. musae D1, nồng độ ức chế 50% (PIRG50) và nồng độ ức chế tối thiểu 90% (MIC90) tương ứng với nồng độ WSC 0,28% và 0,88%. Trong môi trường PDB, giá trị IC50 và MIC90 tương ứng là 0,11% và 0,43% và sự phát triển của sợi nấm C. musae D1 bị ức chế hoàn toàn ở nồng độ 0,8%. WSC không chỉ ức chế sự nảy mầm mà còn gây biến đổi bất thường bào tử nấm khi quan sát trên kính hiển vi

    NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHITOSAN HOÀ TAN TRONG NƯỚC ĐẾN NẤM Colletotrichum musae D1 GÂY BỆNH THÁN THƯ TRÊN CHUỐI Ở ĐIỀU KIỆN IN VITRO

    No full text
    Chủng D1 phân lập từ các mẫu chuối có vết bệnh thán thư điển hình được sử dụng để nghiên cứu khả năng kháng nấm của chitosan hoà tan trong nước (Water-soluble chitosan_WSC) ở điều kiện in vitro. Kết quả phân tích trình tự gen mã hoá 28S rRNA của chủng D1 cho thấy tương đồng trình tự cao với các trình tự tương ứng của loài Colletotrichum musae và được ký hiệu là Colletotrichum musae D1. Kết quả các thí nghiệm đều cho thấy C. musae D1 rất nhạy cảm với WSC, hiệu lực ức chế tăng khi tăng nồng độ WSC xử lý ở điều kiện in vitro. Trên môi trường PDA, nồng độ 1,6% WSC ức chế hoàn toàn sự sinh trưởng của sợi nấm C. musae D1, nồng độ ức chế 50% (PIRG50) và nồng độ ức chế tối thiểu 90% (MIC90) tương ứng với nồng độ WSC 0,28% và 0,88%. Trong môi trường PDB, giá trị IC50 và MIC90 tương ứng là 0,11% và 0,43% và sự phát triển của sợi nấm C. musae D1 bị ức chế hoàn toàn ở nồng độ 0,8%. WSC không chỉ ức chế sự nảy mầm mà còn gây biến đổi bất thường bào tử nấm khi quan sát trên kính hiển vi

    NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHITOSAN HOÀ TAN TRONG NƯỚC ĐẾN NẤM Colletotrichum musae D1 GÂY BỆNH THÁN THƯ TRÊN CHUỐI Ở ĐIỀU KIỆN IN VITRO

    No full text
    Chủng D1 phân lập từ các mẫu chuối có vết bệnh thán thư điển hình được sử dụng để nghiên cứu khả năng kháng nấm của chitosan hoà tan trong nước (Water-soluble chitosan_WSC) ở điều kiện in vitro. Kết quả phân tích trình tự gen mã hoá 28S rRNA của chủng D1 cho thấy tương đồng trình tự cao với các trình tự tương ứng của loài Colletotrichum musae và được ký hiệu là Colletotrichum musae D1. Kết quả các thí nghiệm đều cho thấy C. musae D1 rất nhạy cảm với WSC, hiệu lực ức chế tăng khi tăng nồng độ WSC xử lý ở điều kiện in vitro. Trên môi trường PDA, nồng độ 1,6% WSC ức chế hoàn toàn sự sinh trưởng của sợi nấm C. musae D1, nồng độ ức chế 50% (PIRG50) và nồng độ ức chế tối thiểu 90% (MIC90) tương ứng với nồng độ WSC 0,28% và 0,88%. Trong môi trường PDB, giá trị IC50 và MIC90 tương ứng là 0,11% và 0,43% và sự phát triển của sợi nấm C. musae D1 bị ức chế hoàn toàn ở nồng độ 0,8%. WSC không chỉ ức chế sự nảy mầm mà còn gây biến đổi bất thường bào tử nấm khi quan sát trên kính hiển vi
    corecore