1,290 research outputs found

    EVALUATION ON ADAPTABILITY OF INTRODUCED MORINGA (Moringa oleifera) ACCESSIONS IN QUANG TRI PROVINCE

    Get PDF
    The main objective of this study was to evaluate ability of growth and biomass yield of introduced Moringa accessions in Quang Tri province. A total of eight accessions were used in this study. Of these, four accessions from World Vegetable Center, namely: VI048687, VI047492, VI048590, VI048718; two accessions such as PKM-1 and Philippines local accession supplied by Philippines University, one Thailand local accession and one Vietnam local accession (control) provided by Hanoi Institue of Fruit and Vegetable. The results showed that the control and PKM–1 had good growth and development, such as: survival rate over 78%, first harvesting time from 90 to 93 days and biomass yield above 356.43 grams/plant (PKM–1). These were suitable accession for applying under local condition. The survival rate of VI047492 and VI048687 was low, only 34.5% - 40.0%, respectively. However, the first harvesting time of those lasted at 95 days and biomass yield was 261.0 - 283.5 grams/plant. These two accessions can be used for breeding and cultivation under local condition

    TIỀN XỬ LÝ SUCROSE VÀ BẢO QUẢN LẠNH LÊN CÁC THUỘC TÍNH CỦA HOA LILY CẮT CÀNH SAU BẢO QUẢN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, VIỆT NAM

    Get PDF
    The effects of sucrose pulsing, cold storage methods (dry and wet) and cold storage duration (one and two weeks) on the post-storage attributes of cut lilies in Dalat were studied. After harvest, the lilies were treated with sucrose pulsing solutions consisting of three concentrations of sucrose (0, 50, and 100g/L) in combination with 0.2mM silver thiosulphate (STS) and water as control for 24h at room temperature, then placed in wet and dry cold storage at 2.5°C for one and two weeks. After each period of cold storage, the cut lilies were placed in water to evaluate the vase life, the time of bud opening, the bud opening rate, and water uptake. The results showed that when cut lilies were treated with 50g/L sucrose in combination with STS 0.2mM and one-week cold storage, the vase life increased to 16.8 days with better color, the time of bud opening slowed down to 5.8 days, buds fully opened (100%), and the water uptake remained constant at 91.5ml.Ảnh hưởng của việc tiền xử lý đường và bảo quản lên tuổi thọ và đặc điểm của hoa lily cắt cành ở thành phố Đà Lạt được nghiên cứu. Sau khi thu hoạch, hoa lily được xử lý bằng dung dịch đường sucrose ở ba nồng độ (0, 50, và 100g/L) kết hợp với 0.2mM STS và xử lý với nước (đối chứng) trong 24h ở nhiệt độ phòng (23oC), sau đó bảo quản lạnh ướt và lạnh ở nhiệt độ 2.5oC. Sau một và hai tuần bảo quản lạnh, hoa lily được cắm trong nước để theo dõi thời gian cắm, thời gian bắt đầu nở hoa, tỷ lệ nở, và sự hấp thụ nước. Kết quả cho thấy khi hoa lily được tiền xử lý với dung dịch sucrose 50g/L, STS 0.2mM và bảo quản lạnh trong một tuần thì có thời gian cắm tăng (16.8 ngày) với màu sắc nở đẹp hơn, thời gian nở chậm hơn (5.8 ngày), các nụ hoa nở hoàn toàn (100%), và duy trì sự hấp thụ nước (91.5ml)

    ĐÁNH GIÁ MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ VÀ GIÁ HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU: BẰNG CHỨNG TỪ CÀ PHÊ VIỆT NAM

    Get PDF
    The paper used a cointegration test, the Granger causality test, and a vector autoregression (VAR) model to determine the relationship between the international coffee price on the spot market and the Vietnamese coffee export price from January 2004 to December 2017. The study found international coffee prices to have a significant effect on Vietnamese coffee export prices, but not vice versa. The two variables are not cointegrated with each other at the 99 percent confidence level, but the Granger causality test confirmed that the Vietnamese coffee export price is influenced by the international market price, while the international market price is not influenced by the Vietnamese coffee export price. The results from the VAR model also showed that the dependent variable is mainly impacted by two independent variables in lag 1 and other lags. Overall, the Vietnamese coffee export price did not have an effect on the international coffee spot market price. Therefore, the relationship between the international coffee price and the Vietnamese coffee export price is asymmetric. These results are in accordance with the actual situation since Vietnam is the largest exporter of robusta coffee in the world, but Vietnam is only a “small” country that has no market power in the international coffee market.Nghiên cứu sử dụng kiểm định đồng liên kết, quan hệ nhân quả Granger và mô hình VAR để xác định mối quan hệ giữa giá cà phê quốc tế trên thị trường giao ngay và giá cà phê Việt Nam xuất khẩu từ tháng 01 năm 2004 đến tháng 12 năm 2017. Nghiên cứu đã tìm thấy ảnh hưởng của giá cà phê thế giới lên giá cà phê Việt Nam xuất khẩu, nhưng không có chiều ngược lại. Hai biến này không có mối quan hệ đồng liên kết ở độ tin cậy 99%, nhưng kiểm định quan hệ nhân quả Granger lại chỉ ra rằng giá cà phê Việt Nam xuất khẩu chịu ảnh hưởng của của giá cà phê trên thị trường thế giới, nhưng giá cà phê trên thị trường thế giới lại không chịu ảnh hưởng bởi giá cà phê Việt Nam xuất khẩu. Những kết quả từ việc hồi quy mô hình VAR cũng chỉ ra rằng, biến phụ thuộc chịu ảnh hưởng của hai biến độc lập ở độ trễ 1 và các độ trễ khác. Tóm lại, giá cà phê Việt Nam xuất khẩu không hề có ảnh hưởng lên giá cà phê quốc tế trên thị trường giao ngay. Do vậy, mối quan hệ giữa hai biến là mối quan hệ phi đối xứng. Những kết quả nghiên cứu này phù hợp với thực tế, mặc dù Việt Nam là quốc gia xuất khẩu cà phê robusta lớn nhất nhưng lại chỉ là một nước “nhỏ” không có bất cứ sức mạnh thị trường nào trên thị trường cà phê thế giới

    Khảo sát đặc tính đối kháng của Bacillus licheniformis (B1) đối với Vibrio parahaemolyticus gây bệnh teo gan tụy cấp tính trên tôm (AHPND) trong điều kiện thí nghiệm

    Get PDF
    Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND – acute hepatopancreatic necrosis disease) hay bệnh chết sớm EMS (early mortality syndrome) được phát hiện là bệnh do vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây ravà gây thiệt hại lớn đối với mô hình nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh. Chủng vi khuẩn Bacillus licheniformis (B1) được phân lập từ ruột cá Đối (Mugil cephalus) trong tự nhiên có khả năng đối kháng tốt với vi khuẩn V. parahaemolytics với vòng kháng khuẩn 15 mm trong thời gian 24 giờ. Ngoài ra, khả năng kháng V. parahaemolytics được thử nghiệm bằng phương pháp đồng nuôi cấy (co- culture) cho thấy chủng B1 (nồng độ 105 CFU/mL, 106 CFU/mL, 107 CFU/mL) có khả năng ức chế hoàn toàn V. parahaemolytics (104, 105, 106, 107 CFU/mL) sau thời gian chín giờ và đặc tính này ổn định trong 24 giờ khảo sát

    Ảnh hưởng của mật độ nuôi lên chất lượng nước, tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá trê vàng (Clarias macrocephalus) trong hệ thống tuần hoàn

    Get PDF
    Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến chất lượng nước, tăng trưởng và tỉ lệ sống  của cá trê vàng (Clarias macrocephalus) trong hệ thống tuần hoàn nước được khảo sát trong thời gian 12 tuần. Cá thí nghiệm có khối lượng trung bình 10,01 ± 1,01 g được thả nuôi với 4 mật độ là 40, 60, 80, 100 con/100-L. Cá được cho ăn 2 lần/ngày theo nhu cầu bằng thức ăn công nghiệp 41% đạm. Trong thời gian thí nghiệm, pH của các nghiệm thức dao động từ 6,03 – 8,67, có xu hướng giảm dần theo sự gia tăng lượng thức ăn và mật độ nuôi. Các chỉ tiêu TAN, NO2- tăng trong những tuần đầu và có xu hướng giảm về cuối vụ nuôi. Hàm lượngNO2- dao động từ 0,02 – 1,28 mg/L. Nhìn chung, các chỉ tiêu chất lượng nước đều trong giới hạn thích hợp cho cá nuôi. Nghiệm thức nuôi 100 con/100L cho kết quả nuôi tốt nhất với tăng trưởng đặc biệt là 2,56 %/ngày, tỉ lệ sống đạt 83% , với năng suất 97,39kg/m3 và hệ số tiêu tốn thức ăn là 1,2. Nghiên cứu nuôi cá với mật độ cao hơn và qui mô lớn được đề xuất để đánh giá mật độ tối ưu và hiệu quả kinh tế cao cho ứng dụng vào sản xuất

    Efecto de los TLC de nueva generación en la innovación de productos sostenibles: evidencia empírica de empresas textiles vietnamitas quecotizan en bolsa

    Get PDF
    Introduction: The covid-19 pandemic has significantly changed consumption habits, with by cutting unnecessary spending on fashion products, and focusing on sustainable products. Therefore, greener textile innovation is currently a rapidly growing trend, bringing new sales and flexible production capabilities. The article presents impact of new generation FTA like EVFTA, CPTPP on sustainable textile product innovation. Problem: Greener production is dominant in several export industries. After the Covid-19 pandemic shifting from fast fashion to sustainable fashion is more and more changing. Objective: The aim of this study is to examine impact directly as well as indirectly the relationship between FTA expectation on SPIC via 2 mediating variable such as environmental regulation and CEO’s perception. Methodology: The study is exploratory research, it was modeled using PLS-SEM to test the relationships in the model. Results: Both Environment Regulation and CEO\u27s perception play an important role as partial mediation in the relationship between FTA expectation and sustainable product innovation capability. Conclusion: This project seeks to generate a change in the behavior of the use towards efficiency and modification of user practices to favor the sustainability standard of the textile and garment firm. Originality: Through this research, integrated and sustainable textile and garment management strategies are formulated for green marketing strategies in Vietnam. Limitations: The lack of information provided by the municipality and access to the sampling points.Introducción: Este documento es el producto de la investigación “Efecto de los TLC de nueva generación en la innovación de productos sostenibles: evidencia empírica de empresas textiles cotizadas en Vietnam” desarrollada en la Universidad de Thuongmai (TMU) y la Universidad de Industria de Hanoi (HaUI) entre 2021 y 2023. La pandemia de COVID-19 ha cambiado significativamente los hábitos de consumo hacia la reducción de gastos innecesarios en productos de moda y centrándose en productos sostenibles. Por lo tanto, la innovación textil más ecológica es actualmente una tendencia de rápido crecimiento, que genera nuevas ventas y capacidades de producción flexibles. El artículo presenta los impactos de los acuerdos de libre comercio (TLC) de nueva generación como el Acuerdo de Libre Comercio entre la Unión Europea y Vietnam (EVFTA) y la Asociación Transpacífica Integral y Progresista (CPTPP) en la innovación de productos textiles sostenibles. Problema: La producción más ecológica es dominante en varias industrias de exportación. Después de la pandemia de COVID-19, el cambio de la moda rápida a la moda sostenible es cada vez más urgente. Objetivo: El objetivo de este estudio es examinar los impactos directos e indirectos de las expectativas del FTA en la capacidad de innovación de productos sostenibles (SPIC) a través de dos variables mediadoras, como las regulaciones ambientales y la percepción del CEO. Metodología: El estudio involucra una investigación exploratoria, utilizando PLS-SEM para probar las relaciones en el modelo. Resultados: Tanto la regulación ambiental como la percepción del CEO juegan un papel importante como mediación parcial en la relación entre la expectativa de TLC y la capacidad de innovación de productos sostenibles.  

    Effect of boron on fruit set of Cherry tomato(Lycopersicon esculentumvar. cerasiforme)

    Get PDF
    The aim of this study was to examine the effect of boron (B) microfertilizer on fruit set and yield of Cherry tomato (Lycopersicon esculentumvar. cerasiforme). The experiment was carried out at Binh Duong Campus, Ho Chi Minh City OpenUniversity, from October 2014 to May 2015. The experiment was carried out under randomized complete block design (RCBD) and five replicates. The treatments were comprised of four levels of foliar application of boric acid (1, 2, 3, 4 g/L) and control (water foliar application). Plants were sprayed 3 times at full bloom and other two were given at an interval of 7 days. The results showed that foliar application of boric acid at concentration of 3 g/L or 4 g/L gave the best result in increasing percentage of fruit set, total fruits per plant and plant yield. No significant differences were observed in flesh thickness and total soluble solids (TSS) between the treatments and the control

    Nan đề đạo đức: ý thức của động vật và sự sinh tồn của con người

    Get PDF
    Vào ngày 19/4/2024 vừa qua, Tuyên bố New York về Ý thức của Động vật đã được công bố tại một hội nghị "Khoa học Mới nổi về Ý thức của Động vật" được tổ chức tại Đại học New York. Tuyên bố New York là một nỗ lực để thể hiện sự đồng thuận của giới khoa học về sự tồn tại trải nghiệm ý thức ở tất cả các loài có xương sống (bao gồm tất cả các loài bò sát, lưỡng cư và cá) và nhiều loài không xương sống (bao gồm, ít nhất là, các loài mực ống, giáp xác mười chân và côn trùng). Về mặt khoa học, Tuyên bố New York là một bước tiến bộ lớn cho nhân loại, nhưng nó cũng sẽ khiến cho nhiều người có ý thức hơn về các thách thức đạo đức liên quan đến động vật có trải nghiệm ý thức. Bài viết này sẽ bàn về các cách tiếp cận triết học đối với vấn đề đạo đức của việc giết các sinh vật có tri giác để từ đó chỉ ra nan đề đạo đức đang hiện hữu trong xã hội loài người: Để duy trì sự tồn tại của con người, loài được xem là có đạo đức, thì chúng ta lại vi phạm đạo đức của chính chúng ta, là sát sinh các loài có giá trị nội tại, ý thức, hay tri giác khác. Nan đề đạo đức này đã tồn tại trong xã hội loài người từ rất lâu trước đây. Nhiều giải pháp đã được đề xuất và ứng dụng vào thực tế nhầm giải quyết nan đề này, như cách tiếp cận bất bạo lực và ăn chay của Phật giáo, việc áp dụng luật Hồi giáo và các nghi lễ thiêng liêng đối với động vật trong Hồi giáo, các phòng trào đòi quyền cho động vật và thực hiện tuyệt chủng tự nguyện ở các nước phương Tây, hay chế biến thịt sử dụng tế bào động vật. Tuy nhiên, dù cách nào đi nữa thì hiện nay chúng ta vẫn chưa thể hoàn toàn giải quyết được nan đề đạo đức, đó là các sinh vật có tri giác vẫn tiếp tục bị giết vì sự sinh tồn của con người. Chúng tôi cho rằng giải pháp khả thi nhất hiện nay đó là thay đổi văn hóa tiêu dùng thực phẩm ở hiện tại, xây dựng các giá trị văn hóa thặng dư sinh thái, và thúc đẩy các giải pháp hòa bình

    ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÁNH GIÁ TRỰC TUYẾN ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN KHÁCH SẠN CỦA KHÁCH DU LỊCH KHI ĐẾN HUẾ

    Get PDF
    Tóm tắt: Đánh giá trực tuyến “là bất kỳ tuyên bố tích cực hay tiêu cực do khách hàng tiềm năng, thực tế hay trước đây về một sản phẩm hoặc công ty, cung cấp cho các khách hàng khác hay các tổ chức thông qua mạng Internet”. Vì vậy, đánh giá trực tuyến trở thành một trong những kênh thông tin mà khách du lịch sử dụng khi đưa ra các quyết định lựa chọn. Vận dụng mô hình các yếu tố của đánh giá trực tuyến ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của du khách, tác giả đã phân tích tác động của hình thức này trong quyết định lựa chọn khách sạn khi đến Huế trên cơ sở ý kiến từ du khách. Kết quả nghiên cứu đã đề xuất một mô hình đánh giá tác động của nó đến quyết định lựa chọn khách sạn. Từ đó, hàm ý quản lý và phát triển kênh thông tin dựa trên các đánh giá trực tuyến của các khách sạn phải nhằm nâng cao và cải thiện các hoạt động chăm sóc, cung cấp thông tin, đáp ứng và hỗ trợ du khách khi đến Huế.Từ khóa: đánh giá trực tuyến, eWOM, marketing điện tử, quyết định của khách hàn

    ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI VI KHUẨN LAM TIỀM NĂNG SINH HOẠT CHẤT KHÁNG KHUẨN, KHÁNG NẤM TỪ ĐẤT RUỘNG LÚA HUYỆN PHÚ VANG THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    Tóm tắt: Với mục đích tìm kiếm các loài vi khuẩn lam có tiềm năng sản sinh các hợp chất hoạt tính sinh học, chúng tôi trình bày kết quả phân lập, xác định thành phần loài vi khuẩn lam (VKL) từ đất ruộng lúa huyện Phú Vang – Thừa Thiên Huế và thăm dò khả năng kháng khuẩn, kháng nấm của chúng. Đã thu thập được 22 loài vi khuẩn lam thuộc 2 bộ (Nostocales và Oscillatoriales), 3 họ (Nostocaceae, Rivulariaceae và Oscillatoriaceae) và 6 chi (Anabaena, Cylindrospermum, Nostoc, Calothrix, Oscillatoria và Phormidium). 20 chủng VKL được phân lập và duy trì ổn định trong môi trường nhân tạo.  12 chủng được làm sạch khuẩn và xác định hoạt tính kháng vi sinh vật của dịch chiết của chúng đối với Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, Escherichia coli và Candida albicans, trong số đó 9 chủng kháng Bacillus subtilis, 9 chủng kháng Staphylococcus aureus, 5 chủng kháng Escherichia coli, 5 chủng kháng nấm Candida albicans. Chủng có hoạt tính cao nhất và cũng là chủng kháng được cả 3 loại VSV kiểm định là chủng HN42 của loài Nostoc muscorum với đường kính vòng kháng từ 4,5 đến 9,0 mm.Từ khóa: vi khuẩn lam, đa dạng, kháng khuẩn, kháng nấm, dịch chiế
    corecore