230 research outputs found
Ảnh hưởng của lực ion và một số ion lạ đến động học phản ứng quang oxi hóa khử giữa phức rutheni(II) polypyridin và axtt amin tyrosin
Ruthenium(II) polypyridine – [Ru(bpy)3]Cl2 complex give a maximum emission at lem = 605 nm and its excited state decays by the first-order equation with k0 = 1.64 (± 0.01) ´ 106 s-1. Kinetics of the photoinduced electron transfer reaction between [Ru(bpy)3]Cl2 complex and acid amine Tyrosine is investigated by time-resolved molecular emission spectroscopy. The results show that the photoinduced electron transfer rate constants (kq) vary small (~ 7 %) in the solutions with ionic strength I = 0-0.05 M. However, kq-values decrease more than twice if I ³ 0.1 M. On the other hand, the presence of the specific ions such as Ca2+, NH4+ and PO43- in the solution does not influence the reaction kinetics. Keywords. Ruthenium(II) polypyridine, Tyrosine, ionic strength, photoinduced electron transfer, time-resolved molecular emission spectroscopy
ẢNH HƯỞNG CỦA ION KIM LOẠI ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TỔNG HỢP ENZIM GLUCOOXYDAZA TỪ CHỦNG NẤM MỐC Aspergillus niger 9.4
SUMMARYThe glucose oxydase enzyme (GOx) (EC 1.1.3.4) binds to beta-D-glucopyranose (a hemiacetal form of the six-cacbon sugar glucose) and aids in breaking the sugar down into its metabolites. GOx is a dimeric protein that catalyzes the oxidation of beta-D-glucose into D-glucono – 1,5- lactone (which then hydrolyzes to gluconic acid) using molecular oxygen and releasing hydrogen peroxide. GOx can be used in the removal of either glucose or oxygen from foodstuffs in order to improve their storage capability.GOx can be biosynthesed by fungi Aspergillus niger and Penicillium. The effect of various cations, such as Fe2+, Cu2+, Zn2+, Mn2+ and Co2+ on the simultaneous production of glucose oxidase and catalase by Aspergillus niger 9.4 were investigated. Among the five cations, Zn2+ caused negative effect on GOx biosynthesis, two ions Fe2+ and Co2+ had positive influences on GOx biosynthetic process. The mutual influences between Fe2+ and Co2+ on GOx synthesis were also studied according to applied mathematic plan of Box –Wilson. In the medium, which was added FeSO4 (0.027 g/l) and CoCl2 (0.042 g/l) GOD enzyme activity (612.42 U/gr of biomass) was much higher than the sample with individual ion Fe2+ or Co2+ (maximum of GOD enzyme activity reached 290.77U/gr and 278.4 U/g).1. MỞ ĐẦUEnzim glucooxydaza (GOD) (còn gọi là b-D-glucose:oxygen 1-oxidoreductase, EC 1.1.3.4) là enzim xúc tác cho phản ứng oxy hóa b-D-glucoza thành glucono-δ lactone và hydroperoxit khi có mặt oxy. Trong tự nhiên glucooxydaza được tìm thấy trong các mô động vật, thận, gan trong canh trường của nấm mốc, nhất là các loài Aspergillus niger, Penicillium notatum, P. glaucum, P. amagasakiense, P. chrysogenum, P. vitale và một số loài khác [6].Glucooxydaza là một enzim thương phẩm quan trọng được sử dụng ngày càng rộng rãi trong chế biến thực phẩm, để sản xuất axit gluconic, định lượng glucoza trong quá trình lên men và trong chuẩn đoán y học [5, 7, 8].Glucooxydaza có thể được tổng hợp từ chủng nấm mốc Aspergillus bằng phương pháp lên men chìm từ nguồn cacbon là glucoza và một số chất dinh dưỡng với sự có mặt của oxy. Quá trình sinh tổng hợp enzim glucooxydaza chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố trong đó các ion kim loại đóng vai trò quan trọng quyết định năng suất của quá trình sinh tổng hợp. Trong bài báo này, ảnh hưởng của năm ion kim lọai là Fe2+, Cu2+, Zn2+, Mn2+ và Co2+ đến sinh tổng hợp GOD của chủng Aspergillus niger kí hiệu 9,4 đã được nghiên cứu
Factors affecting economic growth of the Southern key economic region
This study was conducted to explore the determinants of economic growth of the provinces in the Southern key economic region. Based on a sample of 08 provinces in the period 2005 - 2019, panel data estimations such as Pooled OLS regression, Fixed Effect (FEM), Random Effect (REM), and Feasible Generalized Least Square (FGLS) were applied. After testing and comparing the effectiveness of these methods, the authors found that the FGLS is superior. The research results provide empirical evidence that the economic growth of the key Southern provinces is positively influenced by exports, the proportion of the urban population, the level of education, and the ability to develop information technology. The findings imply the policies to push international trade, attract foreign direct investment, accelerate the development of information technology, improve labor quality and boost the urbanization process
Đánh giá khả năng tăng cường tích lũy tinh bột ở cây thuốc lá chuyển gen AGPS và AGPL mã hóa Enzyme AGPase ở cây sắn
The AGPase (ADP-Glucose pyrophosphorylase) is one of the ubiquitous enzymes catalyzing the first step in starch biosynthesis. It plays an important role in regulation and adjusts the speed of the entire cycle of glycogen biosynthesis in bacteria and starch in plants. In higher plants, it is a heterotetramer and tetrameric enzyme consisting two large subunits (AGPL) and two small subunits (AGPS) and encoded by two genes. In this paper, both AGPS and AGPL genes were sucessfully isolated from cassava varieties KM140 and deposited in Genbank with accession numbers KU243124 (AGPS) and KU243122 (AGPL), these two genes were fused with P2a and inserted into plant expression vector pBI121 under the control of 35S promoter. The efficient of this construct was tested in transgenic N. tabacum. The presence and expression of AGPS and AGPL in transgenic plants were confirmed by PCR and Western hybridization. The starch content was quantified by the Anthrone method. Transgenic plant analysis indicated that that two targeted genes were expressed simultaneously in several transgenic tobacco lines under the control of CaMV 35S promoter. The starch contents in 4 analyzed tobacco transgenic lines displays the increase 13-116% compared to WT plants. These results indicated that the co-expression of AGPS and AGPL is one of effective strategies for enhanced starch production in plant. These results can provide a foundation for developing other genetically modified crops to increase starch accumulation capacity.Enzyme AGPase là một trong những enzyme quan trọng, xúc tác cho bước đầu tiên trong quá trình tổng hợp tinh bột và đã được chứng minh là enzyme điều hòa, điều chỉnh tốc độ phản ứng của toàn bộ chu trình sinh tổng hợp glycogen ở vi khuẩn và tinh bột ở thực vật. Ở thực vật bậc cao, AGPase được xác định là enzyme dị lập thể, được cấu tạo bởi hai tiểu phần lớn (AGPL) và hai tiểu phần nhỏ (AGPS) do hai gen tương tứng mã hóa. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phân lập hai gen mã hóa cho tiểu phần lớn và tiểu phần nhỏ của AGPase từ giống sắn KM140. Hai gen được nối với nhau bằng trình tự P2a và được biểu hiện đồng thời trên một khung đọc mở dưới sự điều khiển của promoter CaMV 35S. Cấu trúc này được chèn vào vector pBI121 và được biến nạp vào cây thuốc lá bằng phương pháp chuyển gen thông qua A. tumefaciens. Cây chuyển gen được kiểm tra bằng phương pháp PCR, Western blot và định lượng hàm lượng tinh bột bằng phương pháp Anthrone. Kết quả đã cho thấy hàm lượng tinh bột tích lũy trong lá cây chuyển gen cao hơn các cây đối chứng từ 13-116% trong cùng điều kiện nuôi dưỡng. Nghiên cứu của chúng tôi tạo ra thêm một hướng tiếp cận trong việc tạo cây trồng biến đổi gen tăng cường khả năng tích lũy tinh bột
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ BÁN TRƯỜNG DIỄN CỦA INDIRUBIN-3'-OXIME VÀ VIÊN NANG VINDOXIM HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƯ
Indirubin-3'-oxime, là sản phẩm bán tổng hợp trực tiếp từ bột chàm giàu indirubin, có khả năng ức chế enzym cyclin-dependent kinases (CDKs) và gây ra quá trình tự chết của một số dòng tế bào ung thư ở người. Từ indirubin-3'-oxime, thực phẩm chức năng VINDOXIM đã được bào chế để loại bỏ các tác nhân gây ung thư, thúc đẩy sự tự chết của các tế bào ung thư và sử dụng cho việc phòng và hỗ trợ điều trị bệnh ung thư. Nghiên cứu độc tính cấp của indirubin-3'-oxim trên chuột nhắt trắng chủng Swiss qua đường uống đã xác định hoạt chất indirubin-3'-oxime gần như không độc với LD50 liều gây chết 50 % chuột thí nghiệm) có giá trị 12,0 g mẫu thử/kg chuột. Liều dưới liều chết (LD0) được xác định là 10,0 g/kg chuột. Thử độc tính bán trường diễn, sau khi cho thỏ uống hỗn dịch thuốc VINDOXIM liên tục trong 28 ngày với mức liều 7,2 mg hoạt chất (0,036 viên)/kg thỏ/ngày và 21,6 mg (0,108 viên)/kg thỏ/ngày, toàn bộ thỏ thí nghiệm ở nhóm chứng và 2 nhóm thử tăng cân đều và không có sự khác biệt về mức độ gia tăng trọng lượng, về chỉ sinh hóa và huyết học thỏ giữa nhóm chứng và các nhóm uống thuốc (p 0,05). Trong 4 tuần liên tục, tất cả các chỉ số theo dõi về tình trạng chung, chức năng tạo máu, chức năng gan, chức năng thận đều nằm trong giới hạn bình thường và không có sự khác biệt rõ rệt so với nhóm chứng. Quan sát đại thể, không nhận thấy sự bất thường về màu sắc và hình dạng bên ngoài của các tổ chức tim, gan, thận, phổi và hệ tiêu hóa giữa các thỏ nhóm chứng và 2 nhóm thử sau thí nghiệm
Nghiên cứu điều kiện tiền xử lý thu nhận chất xơ từ vỏ bưởi da xanh (Citrus maxima (Burm.) Merr.)
Nhằm tăng cường hiệu suất thu hồi chất xơ từ vỏ bưởi da xanh (Citrus maxima (Burm.) Merr.), nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của quá trình tiền xử lý ethanol 96o đến hiệu quả làm giàu chất xơ trong vỏ bưởi da xanh, thể hiện qua hàm lượng chất xơ tổng (TDF), chất xơ tan (SDF) và chất xơ không tan (IDF). Điều kiện khảo sát bao gồm (i) thời gian ngâm (10 - 25 phút); (ii) nhiệt độ ngâm (50 - 78,3oC); (iii) tỷ lệ nguyên liệu/ethanol (1/1,25 - 1/5 g/mL), (iv) nhiệt độ sấy (50 - 70oC). Thông qua đó, tiền xử lý mang lại hiệu quả vượt trội hơn về hàm lượng TDF và SDF thu nhận lần lượt là 15,02% và 49,04% so với không qua tiền xử lý. Kết quả khảo sát điều kiện tiền xử lý vỏ bưởi da xanh bằng ethanol 96o cho thấy ngâm qua đêm (12 giờ) ở nhiệt độ phòng (30oC) với tỷ lệ nguyên liệu:ethanol 1:2,5 g/mL, sau đó sấy ở 70oC trong 5 giờ đạt được giá trị cao nhất của IDF (42,39 ± 0,10%), TDF (74,68 ± 0,56%) và SDF (32,29 ± 0,54%)
Nghiên cứu phức hợp của curcumin với hydroxypropyl-β-cyclodextrin có sinh khả dụng cao
Hoạt tính sinh học của curcumin trong nghệ rất được quan tâm bởi giá trị hữu ích của nó trong thực phẩm, mỹ phẩm cũng như trong điều trị bệnh ở người. Tuy nhiên, tiềm năng sinh học của curcumin vẫn chưa được khai thác hết do độ hòa tan thấp, dẫn đến sự hấp thu kém, chuyển hóa và đào thải nhanh khỏi cơ thể. Đề tài được thực hiện nhằm góp phần cải thiện sinh khả dụng của curcuminoid thông qua cải thiện độ hòa tan bằng cách tạo phức hợp curcuminoid với tinh dầu nghệ và hydroxylpropyl-beta-cyclodextrin (HP-β-CD), một chất được cho là làm tăng độ hòa tan và ổn định dược phẩm. Thành phần hóa học chính của tinh dầu nghệ và curcuminoid được ly trích từ bột nghệ tương ứng là ar-turmerone (40,8%) và curcumin (76,4%). Kết quả phân tích bằng quang phổ hồng ngoại chuyển đổi (FTIR) cho thấy curcumin kết hợp với polymer trong phức hợp curcumin - HP-β-CD và curcumin - HP-β-CD - tinh dầu. Độ hòa tan của curcumin trong phức hợp curcumin - HP-β-CD và curcumin - HP-β-CD - tinh dầu trong nước lần lượt cao gấp 159 và 229 so với curcumin thô trong nước. Chuột được cho uống phức hợp curcumin - HP-β-CD có nồng độ curcumin trong máu cao khoảng 5 lần so với chuột được uống curcumin thô và curcumin - HP-β-CD - tinh dầu ở thời điểm 8 h sau khi uống
- …