687 research outputs found

    HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ NHẰM THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM-EU (EVFTA)

    Get PDF
    The signing of the Vietnam-EU Free Trade Agreement brings a breakthrough development step to the Vietnamese economy. However, the increasingly developed international trade relations have led to more widespread and diversified international trade disputes. These disputes may fall under the jurisdiction of national courts or international commercial arbitration. However, some schools both parties agree to choose a court, both agree to choose an arbitrator or if the dispute is specified by national law under the exclusive jurisdiction of the National Court, the arbitrator has jurisdiction solving or not many cases still have different understandings and definitions. In addition, the application issue and the choice of applicable law to resolve international trade disputes are also determined differently. The article will focus on analyzing the provisions of Vietnamese law on determining the jurisdiction of the court in the above cases, and at the same time pointing out some shortcomings in the determination and selection of applicable laws to solve the problem. to resolve international trade disputes to ensure a healthy, clear and effective legal environment, creating a sense of peace of mind for foreign investors, as well as domestic and foreign enterprises when participating in the field. play international trade.Ký kết Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-EU mang lại bước phát triển đột phá nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, các quan hệ thương mại quốc tế ngày càng phát triển kéo theo các tranh chấp thương mại quốc tế xảy ra phổ biến và đa dạng hơn. Đối với các tranh chấp này có thể thuộc thẩm quyền của tòa án quốc gia hoặc trọng tài thương mại quốc tế. Tuy nhiên, một số trường các bên vừa thỏa thuận chọn tòa án, vừa thỏa thuận chọn trọng tài hoặc nếu vụ tranh chấp đó được pháp luật quốc gia quy định thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án quốc gia thì trọng tài có thẩm quyền giải quyết hay không nhiều trường hợp vẫn có những cách hiểu và xác định khác nhau. Ngoài ra, vấn đề áp dụng và lựa chọn pháp luật áp dụng để giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế cũng có cách xác định khác nhau. Bài viết sẽ tập trung phân tích quy định của pháp luật Việt Nam về xác định thẩm quyền của tòa án trong các trường hợp nêu trên, đồng thời chỉ ra một số bất cập trong việc xác định và lựa chọn pháp luật áp dụng để giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế nhằm đảm bảo một môi trường pháp lý lành mạnh, rõ ràng và hiệu quả tạo tâm lý an tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài, cũng như các doanh nghiệp trong và ngoài nước khi tham gia vào sân chơi thương mại quốc tế

    KÊNH DẪN TRUYỀN NA+ CỔNG ĐIỆN ÁP (NaV) VÀ TÍNH KHÁNG THUỐC DIỆT CÔN TRÙNG Ở MUỖI TRUYỀN BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT

    Get PDF
    Bệnh sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính, có thể gây thành dịch lớn và có tỷ lệ tử vong cao. Bệnh lưu hành trên hơn 100 quốc gia trên thế giới ở hầu hết các châu lục. Sốt xuất huyết được lây truyền qua vector trung gian là muỗi Aedes (Aedes aegypti và Aedes albopictus). Việc kiểm soát vector truyền bệnh đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa sự bùng phát của dịch. Trong các biện pháp kiểm soát vector truyền bệnh, việc sử dụng thuốc diệt côn trùng đã mang lại những hiệu quả đáng kể và thuốc diệt côn trùng được sử dụng rộng rãi hiện nay thuộc nhóm pyrethroid. Các hóa chất thuộc nhóm pyrethroid chủ yếu tác động lên côn trùng thông qua các thụ thể trên kênh dẫn truyền Na+ của các neuron thần kinh ở côn trùng. Pyrethroid cản trở sự ngừng hoạt động của kênh dẫn truyền, kết quả là kênh K+ mở trong thời gian dài làm gián đoạn tín hiệu điện trong hệ thống thần kinh, làm mất khả năng bay của côn trùng. Tuy nhiên, khả năng kháng thuốc ở côn trùng trong đó có muỗi đang khiến cho hiệu quả của thuốc diệt côn trùng bị giảm đi. Khả năng kháng thuốc được xác định là do các đột biến trên gen mã hóa cho kênh dẫn truyền Na+ (voltage-gated sodium channel – VGSC). Cho đến nay, rất nhiều đột biến đã được xác định có liên quan đến tính kháng ở các quần thể muỗi Aedes. Thêm vào đó, tần xuất của các đột biến trên gen VGSC ở các quần thể muỗi khác nhau có sự khác biệt rất lớn. Vì vậy, nghiên cứu tính kháng thuốc diệt ở muỗi Aedes sẽ giúp cho việc kiểm soát tốt đối với vector truyền bệnh sốt xuất huyết

    Factors influencing online shopping intention: an extension of the technology acceptance model

    Get PDF
    The aim of this research is to discuss and test the effect of the factors on Vietnamese consumers’ online shopping intention base on technology acceptance model. The questionnaire was sent directly to the respondents and through the Internet. After 5 months collecting, there were 423 valid replies being analyzed. The data were analyzed in accordance with the process from EFA to Cronbach's Alpha and multiple regression technique. The results showed that perceived usefulness, perceived ease of use and trust had a positive effect on consumers’ online shopping intention. While the factor of perceived risk had a negative effect on consumers’ online shopping intention

    EFL STUDENTS’ RECOGNITION OF FRICATIVE SOUNDS AT A UNIVERSITY IN THE SOUTH OF VIETNAM

    Get PDF
    This research aims at investigating learners’ capacity to aurally and visually recognize and properly pronounce the fricative sounds. A descriptive study was conducted with 156 participants. Since research about pronunciation which has incidentally been assumed and framed to be extremely outdated in the research context, various tests and research tool for both qualitative and quantitative data were utilized for better triangulation of the evidence. The two listening tests focused on the learners’ ability of sound recognition for fricative sounds. Then, interviews were utilized to collect both teachers and learners’ strategies for learning pronunciation. Regarding the two tests, a minimal pair is designed for each question using a native speaker’s voice. In each pair of words in test #1, learners choose one that they can distinguish. Similarly, in test #2 one word of each pair would be pronounced incorrectly (e.g. most of pairs) and learners listen and determine the right or wrong sound(s). Afterwards, four teachers and eleven learners were interviewed about this matter. Finally, this study reveals several surprising findings. Learners cannot identify and recognize these sounds /f/-/v/, /f/-/θ/, /s/-/z/, /s/-/ʒ/, /s/-/ʃ/, /ʃ/-/θ/, /z/-/ʒ/, and /ʒ/-/ʃ/. The reasons for such dominated problems in identifying these fricative sounds include their mis-matched cognitive knowledge about different sounds and their psychology in uttering the sounds. From this study, several implications are drawn out to raise a proper awareness to learners’ practice of pronunciation with recommended methods so that teachers can help learners develop their abilities in distinguishing the sounds to pronounce accurately and improve their communicative efficiency. Article visualizations

    ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC TRỪ SÂU KINALUX 25EC CHỨA HOẠT CHẤT QUINALPHOS LÊN HOẠT TÍNH MEN CHOLINESTERASE (CHE) CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS) GIỐNG

    Get PDF
    Độc tính tức thời của quinalphos lên cá tra giống kích thước (14,30±1,36 g; 13,05±0,26 cm) được xác định trong bể nước tĩnh trong 96 giờ. Nồng độ gây chết 50% cá trong 96 giờ (LC50-96 giờ) là 0,13 mg/l. Thí nghiệm xác định khả năng hồi phục hoạt tính ChE của cá tra được bố trí ở 4 mức nồng độ quinalphos gồm 0%, 10%, 50% và 75% giá trị LC50-96 giờ được tiến hành với cá có khối lượng trung bình 14,3±1,36 g trong bể 100 l trong 28 ngày. Sau 24 giờ tiếp xúc với quinalphos ở nồng độ 0,1 mg/l thì hoạt tính men ChE giảm ở não (-84,5%), gan (-84,1%), cơ (-77,7%) và mang (-72,7%) so với đối chứng. Hoạt tính men ChE trên các cơ quan khảo sát theo các nồng độ phục hồi đến mức không khác biệt ý nghĩa so với đối chứng (

    Impacts of AUN-QA programme evaluation: From the perspectives of academic staff

    Get PDF
    The paper presents the research results on the impact of ASEAN University Network (AUN) - QA program assessment from lectures’ perspectives. There were 57 lecturers of three undergraduate programs from three Vietnamese higher education institutions participating in the study by answering a questionnaire. The survey results show that a majority of lecturers had a positive attitude toward the assessment process. Also, they observed positive changes related to the evaluated programs including development and design of the programs, teaching and learning methods (fewer lectures and more interactive courses, projects, and practices), and assessment methods. However, the research also shows that there are disparities in assessing the impact of lecturers across the three universities

    ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ LỌC SINH HỌC TRONG HỆ THỐNG TUẦN HOÀN NƯỚC NUÔI GIỐNG CÁ BIỂN QUY MÔ SẢN XUẤT

    Get PDF
    APPLICATIONS TECHNOLOGY RECIRCULATION AQUACULTURE SYSTEM BY SUBMERGED BIOFILTER AT COMMERCIAL MODEL Applications technology Recirculation Aquaculture System by Submerged Biofilter is orinentation for future development. The biological filter system were evaluated in 69 days rearing culture cobia (Rachycentron canadum) at the Ngoc Hai harchery, Do Son, Haiphong, a commercial scale research and demonstration recirculating aquaculture facility. Total ammoniacal nitrogen (TAN) removal rates were determined for this of biofilters for a range of concentrations ranging from 0.08 to 4.92 g TAN/m3/ngày. TAN concentrations were varied by feed rates, and limited by fish feeding response. Maximum feed rates were 0.71 kg/m3.day, using a 40% protein diet, total feeds was 23 kg/day. Average TAN removal rates (VTR) (in g TAN/m3.day of unexpanded media/day ± standard deviation, min – max) were 60.87 ± 99.8 (0.45, 424.53) g/m3.day this biofilter submerged. Nitrit remove rates (VNR) was 77.89 ± 125.86 (-19.97; 482.18) g/m3.day. These results are considerably lower than results previously published at the laboratory scale using artificial waste nutrients. This study highlights the need for future biofilter evaluations at the commercial scale using real aquaculture waste nutrients

    NHẬN DIỆN THANG ĐO HÌNH ẢNH ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH HUẾ

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm mục đích thiết lập thang đo hình ảnh điểm đến du lịch Huế. Thông qua phương pháp nghiên cứu định tính: tổng hợp tài liệu, thảo luận nhóm, phỏng vấn du khách bằng bảng hỏi phi cấu trúc và tham khảo chuyên gia, các tác giả đã đề xuất 41 thuộc tính cho thang đo hình ảnh điểm đến du lịch Huế, trong đó Hình ảnh nhận thức gồm 6 nhóm: Sức hấp dẫn tự nhiên, Sức hấp dẫn văn hóa, lịch sử, Nét độc đáo của điểm đến Huế, Đặc trưng du lịch và giải trí về đêm, Môi trường và Cơ sở hạ tầng du lịch, Khả năng tiếp cận và giá cả với 32 thuộc tính. Hình ảnh tình cảm gồm 4 thuộc tính và 5 thuộc tính được sử dụng để đánh giá hình ảnh tổng thể của điểm đến này. Đây là cơ sở để thiết kế bảng hỏi, thu thập thông tin từ du khách cho các nghiên cứu tiếp theo.Từ khóa: thang đo, hình ảnh điểm đến, điểm đến du lịch Hu

    ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu này nhận diện các đặc điểm văn hóa của các doanh nghiệp theo mô hình văn hóa tổ chức của Denison (Denison’s Organizational cuture model) và xem xét sự ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả cho thấy văn hóa doanh nghiệp tại địa điểm nghiên cứu có tính hướng nội và có xu hướng linh hoạt. Trong mô hình này, đặc điểm Sự thích ứng của doanh nghiệp được đánh giá thấp nhất và đặc điểm Sự tham gia được đánh giá cao nhất. Mô hình phân tích cấu trúc tuyến tính SEM cho thấy có sự tác động cùng chiều của bốn đặc điểm văn hóa doanh nghiệp đến Hiệu quả tài chính theo thứ tự Sự tham gia, Sứ mệnh, Sự thích ứng và Tính nhất quán.Từ khóa: văn hóa doanh nghiệp, hiệu quả tài chính, mô hình Deniso

    NHẬN THỨC VỀ ĐẠO VĂN CỦA SINH VIÊN VÀ GIẢNG VIÊN KHOA DU LỊCH – ĐẠI HỌC HUẾ

    Get PDF
    Bài viết này nghiên cứu nhận thức về hành vi đạo văn của sinh viên và giảng viên trẻ Khoa Du lịch, Đại học Huế. Mục đích của bài viết là tìm hiểu cách nhận thức về khái niệm đạo văn cũng như quan điểm của họ về lý do dẫn đến hành vi đạo văn – vốn đang được cảnh báo nghiêm trọng trong xã hội Việt Nam. Nghiên cứu đã được thực hiện bằng bảng hỏi online khảo sát sinh viên từ năm thứ nhất đến năm thứ tư và giảng viên trẻ (có dưới 10 năm kinh nghiệm giảng dạy và nghiên cứu) của Khoa Du lịch. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, đa số sinh viên và giảng viên Khoa Du lịch có nhận thức rất rõ về các hình thức đạo văn. Tuy nhiên, họ cũng thừa nhận đã từng thực hiện một trong các hình thức đạo văn. Nguyên nhân dẫn đến hành vi đạo văn của họ được chia thành hai nhóm bao gồm nguyên nhân bên trong (do thiếu và yếu về kỹ năng nghiên cứu khoa học/ thiếu nhận thức về việc trích dẫn công trình/ công việc của người khác) và nguyên nhân bên ngoài (áp lực, phương tiện Internet, thiếu khuyến cáo từ môi trường/ tổ chức làm việc hay nhà trường). Từ đó, chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu hành vi đạo văn trong nghiên cứu khoa học và nâng cao chất lượng học thuật tại KDL – ĐHH
    corecore