112 research outputs found

    CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ GẮN KẾT NGƯỜI LAO ĐỘNG VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH LƯU TRÚ VÀ ĂN UỐNG VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến các thành phần sự gắn kết người lao động với doanh nghiệp kinh doanh lưu trú và ăn uống vùng Duyên hải Nam Trung bộ. Kết quả nghiên cứu đã xác định 8 nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn kết gồm “Môi trường làm việc”, “Quản lý trực tiếp”, “Bản chất công việc”, “Trách nhiệm xã hội”, “Vai trò cá nhân”,               “Tiền lương”, “Hỗ trợ công việc” và “Cơ hội phát triển”. Ngoài ra, kết quả từ mô hình cấu trúc cho thấy 7 trong 8 nhân tố kể trên có ảnh hưởng đến ba thành phần của sự gắn kết, trong đó không có nhân tố   “Trách nhiệm xã hội”.Từ khóa: sự gắn kết, duyên hải Nam Trung bộ, kinh doanh lưu trú và ăn uốn

    Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG VEN BIỂN TẠI KHU VỰC KHAI THÁC SA KHOÁNG TITAN Ở THIỆN ÁI, HUYỆN BẮC BÌNH, TỈNH BÌNH THUẬN

    Get PDF
    Bài báo làm sáng tỏ vấn đề ô nhiễm môi trường tại khu vực khai thác sa khoáng Titan (Ti) ở Thiện Ái, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận. Đã có sự ô nhiễm dầu khoáng, hoạt độ phóng xạ (a, b), hữu cơ, vi khuẩn và nhiễm mặn vào môi trường tại và xung quanh khu vực khai khoáng. Ngoại trừ hữu cơ và vi khuẩn, các thành phần ô nhiễm khác bắt nguồn từ hoạt động khai thác sa khoáng. Sự xuất hiện các thành phần ô nhiễm đang đe doạ môi trường ven biển và cộng đồng dân cư địa phương. Nhiễm mặn vào nước ngầm gây thiếu hụt nguồn nước sinh hoạt của người dân. Hoạt động khai thác sa khoáng Titan cũng làm biến đổi nghiêm trọng cảnh quan tự nhiên vùng ven biển. Ô nhiễm môi trường ven biển ở vùng này hiện còn mang tính cục bộ tại chỗ. Nếu quy mô khai thác được mở rộng, việc đánh giá tác động môi trường và giám sát hoạt động khai thác cần được tiến hành đầy đủ và nghiêm túc để giảm thiểu những tác động tiêu cực đến môi trường

    Ảnh hưởng của lực ion và một số ion lạ đến động học phản ứng quang oxi hóa khử giữa phức rutheni(II) polypyridin và axtt amin tyrosin

    Get PDF
    Ruthenium(II) polypyridine – [Ru(bpy)3]Cl2 complex give a maximum emission at lem = 605 nm and its excited state decays by the first-order equation with  k0 = 1.64 (± 0.01) ´ 106 s-1. Kinetics of the photoinduced electron transfer reaction between [Ru(bpy)3]Cl2 complex and acid amine Tyrosine is investigated by time-resolved molecular emission spectroscopy. The results show that the photoinduced electron transfer rate constants (kq) vary small (~ 7 %) in the solutions with ionic strength I = 0-0.05 M. However, kq-values decrease more than twice if I ³ 0.1 M. On the other hand, the presence of the specific ions such as Ca2+, NH4+ and PO43- in the solution does not influence the reaction kinetics. Keywords. Ruthenium(II) polypyridine, Tyrosine, ionic strength, photoinduced electron transfer, time-resolved molecular emission spectroscopy

    NGHIÊN CỨU CỐ ĐỊNH TẾ BÀO NẤM MEN ỨNG DỤNG TRONG LÊN MEN CỒN TỪ RỈ ĐƯỜNG

    Get PDF
    Các điều kiện cố định tế bào nấm men phù hợp cho quá trình lên men cồn từ rỉ đường bằng phương pháp lên men liên tục đã được khảo sát, bao gồm nồng độ Na-alginate, nồng độ CaCl2, tốc độ dòng chảy tạo hạt, mật độ tế bào trong dung dịch gel. Ngoài ra đã đánh giá được việc tái sử dụng tế bào nấm men cố định trong lên men cồn trên môi trường rỉ đường qua 4 lần lên men. Kết quả cho thấy điều kiện cố định tế bào thích hợp là nồng độ chất mang Na-alginate 3 %, nồng  độ  dung  dịch  tạo  gel CaCl2    2 %, mật  độ  giống  thích  hợp  trong  dịch  chất mang  109  tế bào/ml gel, tốc độ dòng chảy tạo hạt tế bào cố định cho hệ thống tạo hạt 24 kim (đường kính hạt 0,5 cm) là  200 ml/phút. Ngoài ra kết quả đánh giá lên men cho thấy sau 4 lần lên men thì hạt tế bào cố định tái sử dụng vẫn có hoạt lực khá tốt, nồng độ cồn tạo ra chỉ giảm nhẹ (từ 11 %v /v xuống 10,5 % v/v) so với lần đầu sử dụng

    Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng sản phẩm trà sữa của sinh viên tại hệ thống các cửa hàng nhượng quyền thương mại trên địa bàn Hà Nội

    Get PDF
    Thông qua khảo sát 206 sinh viên trên địa bàn Hà Nội, nghiên cứu nhằm mục đích đo lường, đánh giá mô hình nghiên cứu ý định sử dụng sản phẩm trà sữa của sinh viên tại hệ thống các cửa hàng nhượng quyền thương mại trên địa bàn Hà Nội. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, có 7 yếu tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng sản phẩm trà sữa của sinh viên tại hệ thống các cửa hàng nhượng quyền thương mại trên địa bàn Hà Nội, đó là: Sự khác biệt của cửa hàng nhượng quyền thương hiệu, Vị trí của cửa hàng nhượng quyền thương hiệu, Giá cả sản phẩm, Ý thức về sức khỏe, Sản phẩm thay thế, Sự hấp dẫn của giác quan, Nhóm tham khảo. [Through a survey of 206 students in Hanoi, the study aimed to measure and evaluate a model of studying students' intention to use milk tea products at a system of franchise stores in the locality. Hanoi desk. Research results have shown that there are 7 factors that affect students' intention to use milk tea products at the system of franchise stores in Hanoi, which are: Differences of the store franchise, Location of franchise, Product price, Health consciousness, Substitute products, Sensory appeal, Reference groups.

    LOẠI MÀU THUỐC NHUỘM BẰNG CÁC CHỦNG NẤM FBV25, FBV28 VÀ FNBLA1 CỐ ĐỊNH TRÊN VẬT LIỆU POLYPROPYLENE

    Get PDF
    Hỗn hợp ba chủng nấm FBV25, FBV28 và FNBLa1 được phân lập từ gỗ mục rừng quốc gia Ba Vì và rơm mục Ninh Bình đã được cố định thành công trên vật liệu polypropylene (PP). Khả năng loại các màu tổng hợp gồm axit đỏ 299 (NY1), axit đỏ 266 (NY7), axit xanh 62 (NY3), axit xanh 281 (NY5), axit xanh 113 (IN13), Remazol Brilliant Blue R (RBBR) và màu xanh dương hoạt tính (hỗn hợp màu gồm Megafix Blue EBB 0 và Deimalen Red CL5B theo tỉ lệ 10:1) từ nước thải nhà máy nhuộm Nam Định đã được nghiên cứu ở quy mô khác nhau trong điều kiện phòng thí nghiệm. Ở mô hình 100 ml, hỗn hợp ba chủng nấm này có khả năng loại được 86% màu tổng hợp có nồng độ 100 mg/L sau 144 giờ và 80% màu xanh hoạt tính có nồng độ 240 mg/L sau 166 giờ nuôi cấy. Đối với quy mô 10 lít, sau 54 giờ hỗn hợp ba chủng nấm trên chỉ loại được 55% trong khi chỉ một mình chủng nấm FBV25 đã loại được 70% màu xanh hoạt tính có nồng độ 142 mg/L. Chủng nấm FBV25 cũng loại bỏ được 94% màu xanh hoạt tính từ nước thải có nồng độ 517 mg/L sau 96 giờ ở quy mô 50 lít. Đây là cơ sở khoa học để xây dựng quy trình công nghệ ở quy mô hiện trường để xử lý thuốc nhuộm trong nước thải của nhà máy nhuộm thuộc Tổng công ty dệt Nam Định

    HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ CƠ TU Ở KHU VỰC MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG NAM

    Get PDF
    Là một quốc gia phụ thuộc vào tài nguyên, Việt Nam xác định đất nông nghiệp đóng vai trò nền tảng cho sự phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là khu vực miền núi. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của người Cơ Tu về các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường tại khu vực miền núi tỉnh Quảng Nam. Thông tin thứ cấp là các báo cáo của chính quyền địa phương và thông tin sơ cấp là kết quả điều tra đối với 84 hộ dân và 3 cuộc thảo luận nhóm tại xã Sông Kôn, huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam. Kết quả cho thấy có 6 loại hình sử dụng đất chính tại địa bàn nghiên cứu, nhưng chỉ có đất trồng cây Keo là mang lại hiệu quả. Cụ thể, với các giá trị IRR = 9,35%, cao hơn lãi suất ngân hàng hiện tại (6,8%) và NPV hơn 1,4 triệu đồng, Keo là cây mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với với lúa, ngô và sắn. Khoảng cách giữa ruộng keo đến đường chính có tương quan nghịch có ý nghĩa thống kê với doanh thu (p < 0,05). Keo rất dễ trồng, phù hợp với điều kiện canh tác của người dân địa phương, nhưng hiệu quả kinh tế chưa thực sự cao
    corecore