161 research outputs found

    ẢNH HƯỞNG CÁC THAM SỐ TRONG BẢNG SAM ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN SỬ DỤNG ĐẠI SỐ GIA TỬ

    Get PDF
    SUMMARYConditional SAM table in control problem which has been studied in [11] shows that the removal of semantic rules isn’t satisfied with properties of dynamical system is correct. However to satisfy with properties  and  constraints  of  dynamic  system, parameters ∆f1 and  ∆f2 (quantified semantic adjust parameter) are given in to conditional SAM table. These parameters with qualitative properties don’t improve   that the control error is the smallest.This  paper  analyzes  the effects  of  two  parameter  in SAM table on control method using hedge algebras. Besides,  it proposes the solution to identify quantified semantic adjust parameters and shows that control using hedge algebras is the most effective method and with this method, the control error is the smallest. So, the content of the pager identifies quantified semantic adjust parameters in order to create a new table ( called optimal SAM table ) satisfying with the constraints and the smallest control error. THE EFFECTS OF PARAMETTERS IN CONDITIONAL SAM TABLE ON CONTROL APPROACH USING HEDGE ALGEBRASConditional SAM table in control problem which has been studied in [11] shows that the removal of semantic rules isn’t satisfied with properties of dynamical system is correct. However to satisfy with properties  and  constraints  of  dynamic  system, parameters ∆f1 and  ∆f2 (quantified semantic adjust parameter) are given in to conditional SAM table. These parameters with qualitative properties don’t improve   that the control error is the smallest.This  paper  analyzes  the effects  of  two  parameter  in SAM table on control method using hedge algebras. Besides,  it proposes the solution to identify quantified semantic adjust parameters and shows that control using hedge algebras is the most effective method and with this method, the control error is the smallest. So, the content of the pager identifies quantified semantic adjust parameters in order to create a new table ( called optimal SAM table ) satisfying with the constraints and the smallest control error.   

    ĐIỀU CHỈNH NGỮ NGHĨA ĐỊNH LƯỢNG CỦA GIÁ TRỊ NGÔN NGỮ TRONG ĐẠI SỐ GIA TỬ VÀ ỨNG DỤNG

    Get PDF
    ADJUSTMENT OF QUANTIFIED SEMANTICS OF LANGUAGE VALUES IN HEDGE ALGEBRAS AND APPLICATIONS In apply of the Hedge algebras for solving some practice problems, we  use only the language value of k finite depth. With limit of language value depth, we can fully control the  quantified semantics of this language value and still preserve their order. From this, we has built up a new mathematical theory for the  adjustment of quantitative semantic values and proposed a new hedge algebras reasoning b40y approaching control quantified semantics of the language values ​​by using genetic algorithms and interpolation RBF neural network. The results are applied on the dynamical model of aircraft landing control problem of Ross [5] show that our method is true, effective and can apply for several similar problems

    Thuật toán quy hoạch động cho bài toán xếp ba lô cân bằng {0,1}

    Get PDF
    Trong bài báo này, một biến thể của bài toán tối ưu cân bằng với ràng buộc có dạng xếp ba lô được nghiên cứu. Để giải quyết bài toán, một cấu trúc đặc biệt của tập các phương án chấp nhận được chỉ ra. Dựa vào đó, một thuật toán quy hoạch động được đề xuất để giải bài toán đã nêu trong thời gian đa thức

    Đánh giá độ phì vật lý và khả năng giữ nước của đất canh tác cây trồng cạn ở huyện U Minh Thượng - tỉnh Kiên Giang

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá độ phì vật lý đất, xác định khả năng giữ nước trên đất trồng rau màu, phục vụ sản xuất nông nghiệp bền vững tại huyện U Minh Thượng. Mẫu đất được lấy ở độ sâu 0-20 cm và 20-40 cm để xác định các đặc tính hóa lý đất trên ba mô hình trồng hẹ, bắp và nghệ. Trên mỗi mô hình, mẫu đất được lấy ngẫu nhiên trên 6 ruộng nông dân đang canh tác khác nhau, tổng cộng 18 ruộng cho 3 mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy đất có hàm lượng sét và thịt chiếm >95%. Mô hình canh tác nghệ và bắp có hàm lượng chất hữu cơ nghèo, đất bị nén dẽ, tính thấm thấp, cấu trúc đất yếu và khả năng giữ nước của đất thấp. Đất canh tác hẹ do nông dân có bón phân hữu cơ kết hợp phân vô cơ nên có độ phì vật lý và khả năng giữ nước tốt hơn so với mô hình trồng nghệ và trồng bắp. Hàm lượng chất hữu cơ trong đất của mô hình trồng nghệ và bắp nghèo dẫn đến đất dễ bị đóng váng tầng mặt do mưa, lượng nước hữu dụng của đất thấp do đó cần chú ý cung cấp nước đầy đủ trong mùa khô và tiêu thoát nước tốt trong mùa mưa

    ĐÁNH GIÁ CHỈ THỊ SSR VÀ HIỆN TƯỢNG THẮT CỔ CHAI Ở QUẦN THỂ DẦU MÍT (DIPTEROCARPUS COSTATUS) TRONG RỪNG NHIỆT ĐỚI ĐÔNG NAM BỘ

    Get PDF
    Loài Dầu mít (Dipterocarpus costatus) là loài phân bố hẹp trong Rừng nhiệt đới núi thấp Đông Nam Bộ. Do khai thác quá mức vào những năm 1980 và 1990, cùng với nơi sống của chúng bị thu nhỏ, loài này được đưa vào Sách đỏ thế giới năm 1998 và cần được bảo vệ. Để bảo tồn loài Dầu mít, đánh giá đa dạng di truyền loài đã được điều tra trên cơ sở phân tích 9 locus microsatellite (SSR), từ 86 cá thể trưởng thành. Chín locus đều có kết quả đa hình. Tổng số 27 allele đã được ghi nhận cho tất cả locus nghiên cứu. Chỉ số băng đa hình (PIC) cho mỗi cặp mồi đa hình trung bình 0,207 (0,034-0,514) và chỉ ra mức độ đa hình thấp. Các giá trị đặc điểm của mỗi cặp mồi SSR cũng được xác định, RP (3,092), PD (0,342) và MI (0,389). Dẫn liệu chỉ mức độ đa dạng di truyền loài Dầu mít ở Rừng nhiệt đới Đông Nam Bộ thấp, số allele cho một locus là NA = 2,3, hệ số gen dị hợp tử quan sát HO = 0,131, hệ số gen dị hợp tử kỳ vọng HE = 0,147 và hệ số cận noãn cao FIS = 0,104- 0,135. Hiện tượng thắt cổ chai cũng được tìm thấy ở Rừng phòng hộ Tân Phú (Đồng Nai) và Vườn Quốc gia Lò Gò - Xa Mát (Tây Ninh) (p0,01). Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra tầm quan trọng cần phải bảo tồn nguồn gen loài Dầu mít ở Rừng nhiệt đới Đông Nam Bộ

    ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG KOESTER HAI ĐẦU VÀO - MỘT ĐẦU RA ỨNG DỤNG ĐẠI SỐ GIA TỬ VỚI THAM SỐ HIỆU CHỈNH

    Get PDF
    Phương pháp  lập  luận mờ  sử dụng đại số gia  tử  theo  tiếp cận hiệu chỉnh định  lượng ngữ nghĩa [1] được xem là công cụ hữu hiệu để giải quyết một số bài toán điều khiển. Tuy nhiên các kết quả thu được mới dừng ở việc mô phỏng trên máy tính. Vì vậy, để khẳng định việc đưa đại số gia tử vào công nghiệp, bài báo tiếp tục nghiên cứu thử nghiệm phương pháp lập luận sử dụng đại số gia tử trên hệ thống vật lí thực

    ĐIỀU KHIỂN MỨC NƯỚC SỬ DỤNG ĐẠI SỐ GIA TỬ

    Get PDF
    SUMMARY The paper aims to show an applicability of the algebraic to solving problems of fuzzy system Koster control. The results of the experimentation show that the new method based on hedge algebras is much simpler and easy to control a real process. Because in this approach, linguistic domains of linguistic variables can be considered as hedge algebras and in the case their elements can be ordered linearly by their own meaning, they are considered as linear hedges algebras. So that, an algebraic approach to term-domains of linguistic variables is quite different from the fuzzy sets one in the representation of the meaning of linguistic terms. In the algebraic approach, the meaning of a term is represented by the semantics based-relationships between this term and the remaining ones, while in the fuzzy sets approach the meaning of a term is expressed by only one fuzzy set alone, but not by relationships between fuzzy sets. It guarantees that the semantics-based order of a terms-domain is ‘similar’ to the order of the corresponding reference domain and, therefore, one can construct an appropriate SQM which preserves the essential relationships between the terms occurring in a fuzzy model.SUMMARY THE WATER LEVEL CONTROL USING HEDGE ALGEBRAS The paper aims to show an applicability of the algebraic to solving problems of fuzzy system Koster control. The results of the experimentation show that the new method based on hedge algebras is much simpler and easy to control a real process. Because in this approach, linguistic domains of linguistic variables can be considered as hedge algebras and in the case their elements can be ordered linearly by their own meaning, they are considered as linear hedges algebras. So that, an algebraic approach to term-domains of linguistic variables is quite different from the fuzzy sets one in the representation of the meaning of linguistic terms. In the algebraic approach, the meaning of a term is represented by the semantics based-relationships between this term and the remaining ones, while in the fuzzy sets approach the meaning of a term is expressed by only one fuzzy set alone, but not by relationships between fuzzy sets. It guarantees that the semantics-based order of a terms-domain is ‘similar’ to the order of the corresponding reference domain and, therefore, one can construct an appropriate SQM which preserves the essential relationships between the terms occurring in a fuzzy model

    Tối ưu hóa quy trình ly trích cao chiết lá xạ đen (Celastrus hindsii) giàu polyphenol, flavonoid có hoạt tính kháng oxy hóa và kháng đái tháo đường in vitro

    Get PDF
    Khảo sát được bố trí theo phương pháp đáp ứng bề mặt dựa vào  mô hình Box-Behnken trong  phần mềm Design Expert 11.0 để tối ưu các điều kiện ly trích polyphenol và flavonoid trong lá xạ đen (LXĐ). Nghiên cứu đã ly trích được polyphenol (120,30±1,15 mg GAE/g cao chiết), flavonoid (302,39±1,78 mg QE/g cao chiết) tối ưu bằng phương pháp ngâm trong ethanol 69% (v/v) 6 giờ, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi là 1/36 (w/v) và nhiệt độ ly trích 60°C. Cao tối ưu LXĐ giàu polyphenol và flavonoid đã được nghiên cứu hoạt động kháng oxy hóa và kháng đái tháo đường in vitro. Kết quả cho thấy, cao tối ưu LXĐ thể hiện các hoạt động trung hòa và khử hiệu quả các gốc tự do trong thử nghiệm DPPH (EC50=26,73±1,16 µg/mL), NO• (EC50=55,43±0,78 µg/mL), ABTS•+ (EC50=7,79±0,01 µg/mL), RP (EC50=9,03±0,12 µg/mL) và FRAP (EC50=9,20±0,30 µg/mL) và TAC (EC50=59,49±2,61 µg/mL). Cao tối ưu LXĐ cũng ức chế đáng kể hoạt động của enzyme α-amylase và α-glucosidase với các giá trị EC50 lần lượt là 156,03±0,43 μg/mL, 26,33±0,76 μg/mL. Nghiên cứu này cho thấy cao tối ưu LXĐ giàu polyphenol và flavonoid là một tác nhân kháng oxy hóa..

    Nghiên cứu đa dạng và biến đổi di truyền ở quần thể tự nhiên của dưới loài thông xuân nha (Pinus armandii subsp. Xuannhaensis L.K. Phan) đặc hữu hẹp ở Sơn La, Việt Nam bằng chỉ thị ISSR

    Get PDF
    Pinus armandii subsp. xuannhaensis L.K. Phan is a new five needle pine discovered recently from Xuan Nha Nature Reserve, Son La province. This subspecies is considered as a narrow endemic to Vietnam and is assessed as endangered. In this study, 15 ISSR markers were used to analyze the genetic diversity of this taxon collected in five subpopulations (Tan Xuan, Thac Nuoc, Dinh VTV2, Near VTV2 and Dinh Pomu). Results of the analysis showed 15/15 markers were polymorphic. A total of 51 DNA fragments were amplified, in which 50 fragments were polymorphic (98.04%). Genetic diversity was the highest in Dinh Pomu subpopulation (I = 0.555; h = 0.8; PPB = 68.76%; Ne =1.6 and He = 0.4)) and the lowest in Tan Xuan subpopulation (I = 0.428; h = 0.6; PPB = 57.06%, Ne = 1.215 and He = 0.303). Analysis of molecular variance (AMOVA) results showed that the total level of molecular changes between subpopulations was 7% and between individuals in the same subpopulation was 93%. A constructed dendrogram based on similarity matrix of 71 Pinus armandii subsp. xuannhaensis L.K. Phan samples divided the samples into two main groups with genetic similarity coefficients ranged from 0.53 to 0.96. Results of the molecular analysis showed that Pinus armandii subsp. xuannhaensis L.K. Phan species should be protected at the population level.Thông xuân nha (Pinus armandii subsp. xuannhaensis L.K. Phan) là một dưới loài của một trong 3 loài Thông 5 lá, mới phát hiện được gần đây ở Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha. Đây là dưới loài đặc hữu hẹp và đang bị tuyệt chủng ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này, 15 chỉ thị ISSR đã được sử dụng để phân tích đa dạng nguồn gen di truyền quần thể của dưới loài Thông xuân nha thu ở 5 tiểu quần thể Tân Xuân, Thác Nước, Đỉnh VTV2, gần VTV2 và Đỉnh Pơmu tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La. Kết quả phân tích đã chỉ ra 15/15 chỉ thị có tính đa hình. Tổng số đã nhân bản được 51 phân đoạn DNA, trong đó 50 phân đoạn đa hình (chiếm 98,04%). Tính đa dạng di truyền thể hiện cao nhất ở tiểu quần thể Đỉnh Pơmu (I = 0.555; h = 0,8; PPB = 68,76%; Ne =1,6 và He = 0,4) và thấp nhất ở tiểu quần thể Tân Xuân (I = 0,428; h = 0,6; PPB = 57,06%, Ne =1,215 và He = 0,303). Tổng mức độ thay đổi phân tử (AMOVA) giữa các tiểu quần thể là 7% và giữa các cá thể trong cùng tiểu quần thể là 93%. Biểu đồ phân nhóm chia làm 2 nhánh chính và có hệ số tương đồng di truyền dao động trong khoảng từ 0,53 đến 0.96. Thông qua kết quả phân tích phân tử cho thấy dưới loài Thông xuân nha cần có chiến lược sớm để bảo tồn ở mức tiểu quần thể

    Các hợp chất flavonoid và polyphenol từ cây mỏ quạ (Maclura cochinchinensis)

    Get PDF
    From the ethyl acetate extract of Maclura cochinchinenis six flavonoids: kaempferol, dihydrokaempferol, quercetin, 6-p-hydroxybenzyl-dihydrokaempferol (gericudranin E), oxyresveratrol and 2',4',5,7-tetrahydroxy-flavanone (steppogenin) were isolated. Their structures were established by analysis of the NMR and mass spectra. Compound 6-p-hydroxybenzyl-dihydroquercetin was isolated for the first time from M. cochinchinenis
    corecore