2,627 research outputs found

    THỰC TRẠNG VỀ HỢP ĐỒNG TIÊU THỤ NÔNG SẢN TẠI VIỆT NAM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG QUÁ TRÌNH HOÀN THIỆN

    Get PDF
    The article reflects the generalization of the results, limitations and causes of the performance of agricultural products consumption contracts in Vietnam today; rising theoretically and enforcement issues that need to be addressed in the process of completing agricultural products consumption contracts.Bài viết phản ánh mang tính khái quát kết quả, hạn chế của việc thực hiện hợp đồng tiêu thụ nông sản ở Việt Nam hiện nay; nêu ra những vấn đề về lý luận và thực tiễn cần giải quyết trong quá trình hoàn thiện hợp đồng tiêu thụ nông sản

    Experimental Study on High Performance Mortar Using Local Materials and Industrial Wastes

    Get PDF
    Experimental study on high performance mortar using local materials and industrial wastes such as fly ash or FCC results in reducing the price of construction materials and contributing to environmental protection. Control mortar using volume of local sand, not following ASTM standard, of 0.5 can create mortar with compressive strength of 44 MPa at 28 days. Mortar with water by cement ratio (W/C) of 0.4 or 0.42 where 5 to 10% of cement is repalced by fly ash or FCC results in increasing compressive strength from 10.8 to 28.5% within 28 days compared with that of control mortar. Cement replaced by fly ash or FCC by 5 to 10% induces reducing in slump, but workability

    KHÁM PHÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỒNG SÁNG TẠO GIÁ TRỊ CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT

    Get PDF
    This study evaluated the factors affecting residents’ value co-creation based on their attitudes towards tourism development, community attachment, and interactions with tourists. The study was conducted using structural equation modeling to analyze data from 481 residents of Da Lat city, Lam Dong, Vietnam. The research results reveal that residents’ value co-creation is impacted by community attachment, interactions with tourists, and attitudes toward tourism development. The most impactful factor on residents’ value co-creation is their attitudes toward tourism development. However, the relationship between the residents’ interactions with tourists and their attitudes toward tourism development gives no significant results. Finally, the study proposes some managerial implications for the authorities and service providers.Mục đích của nghiên cứu này đã đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến đồng sáng tạo giá trị của người dân địa phương dựa trên thái độ đối với phát triển du lịch, sự gắn kết cộng đồng và sự tương tác với khách du lịch của người dân. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu định lượng với 481 cư dân sinh sống tại thành phố Đà Lạt, Lâm Đồng, Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã phát hiện ra rằng đồng sáng tạo giá trị của người dân trị bị ảnh hưởng bởi sự gắn kết cộng đồng, sự tương tác với khách du lịch và thái độ tới phát triển du lịch. Kết quả cũng cho thấy yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến đồng tạo giá trị của người dân là thái độ tới phát triển du lịch của họ. Tuy nhiên, nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa sự tương tác của người dân với khách du lịch và thái độ của người dân tới phát triển du lịch. Cuối cùng, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý quản lý đối với cơ quan có thẩm quyền và các nhà cung cấp dịch vụ

    ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC TỔ HỢP GIÁ THỂ MÙN CƯA GỖ KEO ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT NẤM SÒ TẠI THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu được tiến hành từ 10/2016 đến 5/2017 tại cơ sở sản xuất nấm sò Hương Trà, Thừa Thiên Huế. Kết quả thu được cho thấy các công thức sử dụng mùn cưa gỗ keo có tốc độ sinh trưởng tơ nấm nhanh hơn so với đối chứng mùn cưa cao su nhưng chỉ có các công thức III (89 % Mùn cưa gỗ keo + 10 % Cám gạo + 1 % CaCO3), IV (79% Mùn cưa gỗ keo + 20 % Cám gạo + 1 % CaCO3) và V (89 % Mùn cưa gỗ keo: Mùn cưa cao su (1:1) + 10 % Cám gạo + 1 % CaCO3) tơ nấm sinh trưởng nhiều và chắc khỏe tương đương đối chứng. Các công thức hỗn hợp mùn cưa gỗ keo IV và V ít chênh lệch so với đối chứng mùn cưa cao su về thời gian hình thành nụ và thu hoạch lần đầu. Đường kính mũ nấm chênh lệch không nhiều nhưng công thức V đạt lớn nhất. Công thức IV (Mùn cưa gỗ keo + 20 % Cám gạo + 1 % CaCO3 và V (89 % Mùn cưa gỗ keo: Mùn cưa cao su (1:1) + 10 % Cám gạo + 1 % CaCO3) cho kết quả tốt về năng suất và hiệu quả kinh tế, có triển vọng ứng dụng vào sản xuất trên giống nấm sò trắng và nấm sò tím thí nghiệm ở tất cả các thời vụ trồng.Từ khóa: nấm sò, mùn cưa gỗ keo, sinh trưởng phát triển, năng suất, Thừa Thiên Hu

    MÔ HÌNH HÓA KẾT NỐI TRUY NHẬP THUÊ BAO SỐ (DSL) TRONG MẠCH VÒNG NỘI HẠT

    Get PDF
    ABSTRACTThis paper is posed on the single point subscriber line modeling problem, consisting of two main paragraphs out of the one for introduction and of that for remarks and suggestions for next works. In the second paragraph, a brief report is made on network topology and characteristics of local loop model obtaining from transmission line theory and electrical characteristics of twisted pair segments. Being of distributed nature, parameters of local loop models are not found to be successfully estimated by common techniques with the use of direction time response (TDR) in system identification theory. However, two algorithms well known on the basis of method of direction estimate (MODE) namely MODE-WRELAX and MODE-type are briefly resumed in the second paragraph. In the third one, a method is proposed on the basis of two dimensional Poisson Momentum Function which transforms signals on the both sides of the system, i.e. input and output sides, to spatial-time domain for direction -of-arrival estimation. The fact behind the spatial-time domain is that time-frequency space leading to the usage of MODE-type algorithm for separation of different reflections in frequency domain. In the last paragraph, three different comments on the proposed method of supplying measurements data by Poisson Momentum Function for estimation purpose and suggestions for further study to be carried out.ON MODELLING LOCAL LOOPS FOR DIGITAL SUBSCRIBER LINE (DSL)This paper is posed on the single point subscriber line modeling problem, consisting of two main paragraphs out of the one for introduction and of that for remarks and suggestions for next works. In the second paragraph, a brief report is made on network topology and characteristics of local loop model obtaining from transmission line theory and electrical characteristics of twisted pair segments. Being of distributed nature, parameters of local loop models are not found to be successfully estimated by common techniques with the use of direction time response (TDR) in system identification theory. However, two algorithms well known on the basis of method of direction estimate (MODE) namely MODE-WRELAX and MODE-type are briefly resumed in the second paragraph. In the third one, a method is proposed on the basis of two dimensional Poisson Momentum Function which transforms signals on the both sides of the system, i.e. input and output sides, to spatial-time domain for direction -of-arrival estimation. The fact behind the spatial-time domain is that time-frequency space leading to the usage of MODE-type algorithm for separation of different reflections in frequency domain. In the last paragraph, three different comments on the proposed method of supplying measurements data by Poisson Momentum Function for estimation purpose and suggestions for further study to be carried out

    NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO SIÊU VẬT LIỆU KHÔNG PHỤ THUỘC VÀO PHÂN CỰC SÓNG ĐIỆN TỪ

    Get PDF
    Gần đây, để thu được vật liệu có độ từ thẩm âm và vật liệu chiết suất âm các nhà nghiên cứu thường sử dụng siêu vật liệu có cấu trúc dạng vòng cộng hưởng có rãnh (split-ring resonator - SRR) hay cặp thanh kim loại (cut-wire-pair - CWP) kết hợp với các lưới dây kim loại liên tục. Tuy nhiên, hạn chế của việc sử dụng các cấu trúc này là phụ thuộc rất mạnh vào phân cực của sóng điện từ chiếu đến. Trong báo cáo này, chúng tôi sử dụng cấu trúc biến đổi của CWP - cấu trúc cặp đĩa có tính đối xứng cao để hạn chế nhược điểm trên. Ô cơ sở của cấu trúc này gồm một cặp đĩa kim loại cách nhau bởi một lớp điện môi,tương tác với từ trường ngoài tạo ra độ từ thẩm âm (µ0). Bằng cách mở rộng bán kính của đĩa cho đến khi các đĩa chạm vào nhau, tính chiết suất âm có thể thu được (n0). Kết quả này mở ra khả năng có thể điều chỉnh tính chất của vật liệu bằng tác động ngoại vi khi thay thế kim loại bằng vật liệu thích hợp. Cấu trúc tối ưu tạo ra chiết suất âm không phụ thuộc vào phân cực của sóng tới tìm kiếm được gồm các đĩa liên tiếp chạm vào nhau dọc theo cả hai trục x(H) và y(E). Kết quả này là một bước quan trọng để tiến gần đến các ứng dụng thực tế của hiện tượng chiết suất âm khi không phụ thuộc phân cực. Các kết quả nghiên cứu sử dụng mô phỏng, thực nghiệm và tính toán trong nghiên cứu trùng khớp với nhau

    ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG SẮN TRIỂN VỌNG TRÊN VÙNG ĐẤT CÁT NỘI ĐỒNG PHONG HIỀN, PHONG ĐIỀN, THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu được tiến hành tại xã Phong Hiền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế trong năm 2015-2016 nhằm tuyển chọn giống sắn triển vọng phục vụ sản xuất cho vùng đất cát nội đồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy trừ giống KM419, các giống sắn đều có khả năng sinh trưởng và phát triển, tạo năng suất tốt trong điều kiện nghiên cứu. Hai giống sắn KM444 và KM98-5 có hàm lượng tinh bột, tỉ lệ sắn lát cao hơn hoặc tương đương giống đối chứng (KM94). Hai giống này cũng cho năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất cao hơn và đem lại hiệu quả kinh tế lớn hơn so với giống KM94. Tổng hợp các chỉ tiêu theo dõi cho thấy giống sắn KM444 có nhiều ưu điểm hơn hẳn giống KM94, giống KM98-5 tương đương với giống KM94 đang được sản xuất đại trà trên vùng đất cát nội đồng tại Thừa Thiên Huế nói chung và xã Phong Hiền, Phong Điền nói riêng.Từ khóa: đất cát nội đồng, giống sắn triển vọng, hàm lượng tinh bột, năng suất, sinh trưởng, phát triể

    Automated determining the collapsed mechanism of reinforcedconcrete slabs by yield-line method

    Get PDF
    This paper present an automatic computer program to find the yield-line solution of any given trial finite element geometry and the least load required to activate the mechanism of the plate bending. The yield-line method is used with the non-linear optimization techniques to predict the ultimate load corresponding to a critical yield-line mechanism. In this method the plate is subdivided into triangular mesh and the yield-lines are restricted to occur only on the element boundaries. Numerical examples are demonstrated by comparing the present results with analytical or experimental solutions available in the literature

    Đẩy nhanh tiến độ giải ngân đầu tư công, động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

    Get PDF
    Tại Việt Nam, đầu tư công (ĐTC) không chỉ là nguồn lực quan trọng, mà còn đóng vai trò động lực hàng đầu cho tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh những thành công và đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian qua, ĐTC của Việt Nam đã và đang bộc lộ những hạn chế nhất định. Bài viết đánh giá thực trạng giải ngân ĐTC, cũng như kiến nghị các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ ĐTC

    ẢNH HƯỞNG CỦA LOẠI MẪU CẤY VÀ HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG ĐƠN SẮC LÊN KHẢ NĂNG TÁI SINH CHỒI CÂY HOA CÚC (CHRYSANTHEMUM MORIFOLIUM RAMAT. CV. “JIMBA”) NUÔI CẤY IN VITRO

    Get PDF
    Ánh sáng là yếu tố quan trọng trong sự sinh trưởng của thực vật như ánh sáng tác động đến quá trình quang hợp, quang phát sinh hình thái và đáp ứng hướng sáng. Trong nghiên cứu này, các nguồn chiếu sáng khác nhau được sử dụng để nghiên cứu tác động của chúng đến khả năng tái sinh chồi từ các mẫu cấy  lá và  lớp mỏng  tế bào thân cắt dọc của cây Cúc (Chrysanthemum morifolium Ramat. cv. “Jimba”) in vitro. Lá Cúc được cắt thành hình tròn (Bằng dụng cụ tự tạo) có đường kính 0,8 cm và thân được cắt thành từng lớp mỏng có kích thước là 10 mm với độ dày từ 0,5 - 0,6 mm. Hai nguồn mẫu này được cấy trên môi trường MS có bổ sung 30 g/l sucrose, 8 g/l agar, 0,5 mg/l NAA và 2 mg/l BA và nuôi cấy dưới các điều kiện chiếu sáng khác nhau: 100 % LED đỏ, 100 % LED xanh, 50 % LED đỏ + 50 % LED xanh, 70 % LED đỏ + 30 % LED xanh, 80 % LED đỏ + 20 % LED xanh, 90 % LED đỏ + 10 % LED xanh, ánh sáng đèn huỳnh quang (Neon) và trong tối. Kết quả thu được sau bốn tuần nuôi cấy cho thấy, 70% ánh sáng LED đỏ kết hợp với 30 % ánh sáng LED xanh là tỉ lệ phù hợp cho sự tái sinh chồi trực tiếp từ mẫu lá và gián tiếp từ lớp mỏng tế bào thân cây Cúc so với các điều kiện chiếu sáng còn lại. Những chồi thu được dưới điều kiện  chiếu  sáng này  là nguồn mẫu  thích hợp phục vụ  cho quy  trình nhân giống cây Cúc
    corecore