34 research outputs found

    Lattice character of the refinement structure of Hedge Algebras

    Get PDF
    Hedge Algebras were  introduced in order to model the natural structure of domains of linguistic variables. In [7], we introduced a refinement structure of Hedge Algebras (RSHA, for short), and some fundamental properties of this structure were examined. In this paper, the main property of the RSHA is given, and it is also shown that many linguistic values, which contain the disjunction and conjunction, can be  expressed in the RSHA. Keywords: PN-consistent hedge algebras, refinement structure of hedge algebras, linguistic valued logic,  linguistic reasoning

    The influence of female labour force participant on children’s decision to allocate time to study or work in rural Vietnam

    Get PDF
    This study leverages the Vietnam Household Living Standards Survey 2018 dataset. It employs the Multinomial Logistic regression approach to investigate the intricate association between the working time of mothers and the time allocation of their children towards performing household chores, studying, or joining the workforce. Our results reveal that an increase in maternal working hours positively correlates with an increase in the children’s schooling attendance. Moreover, our analysis highlights the impact of various factors such as age, educational level, household size, assets, and ethnicity on children’s decision-making regarding time allocation within the family. These findings make notable contributions to the empirical literature on female labor and child allocation decisions and suggest policy implications for the government and local authorities to foster education among children since investing in children’s education is crucial for shaping the future of the nation

    NGHIÊN CỨU BỐ TRÍ ĐẤT ĐAI CHO LĨNH VỰC Y TẾ, GIÁO DỤC TẠI THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020

    No full text
    Bài báo được thực hiện tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi với các số liệu quản lý, sử dụng đất từ 2006 - 2012 để bố trí đất đai đến năm 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy - trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay, dưới sự tác động của đô thị hóa đã làm cho cơ cấu sử dụng đất biến động, cụ thể:  Đất nông nghiệp(NN) giảm 425,01 ha, đất  phi nông nghiệp (PNN) tăng 758,98 ha, đất chưa sử dụng (CSD) giảm 328,46 ha. Biến động dân số từ năm 2010 đến năm 2012 tăng 2051 người. Mật độ dân số toàn thành phố là 3.092 người/km2 (gấp 13 lần mật độ dân số của tỉnh) và được phân bố không đều giữa các xã, phường. Tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố Quảng Ngãi là 3717,44 ha, trong đó diện tích đất y tế là 14,82  ha (bình quân 0,26 m2/người) chiếm 0,40 % tổng diện tích đất tự nhiên toàn thành phố và đất giáo dục là 86,96 ha (bình quân 2,43 m2/người)  chiếm 2,34% tổng diện tích đất tự nhiên là thấp hơn so với định mức của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Kết quả nghiên cứu đã đề xuất bố trí quỹ đất đến năm 2020 gồm: Quỹ đất cho lĩnh vực y tế là 32,26 ha, giáo dục là 110,68 ha. Từ kết quả nghiên cứu, một số giải pháp đã được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất, cơ chế ưu đãi về đất đai trong lĩnh vực y tế và giáo dục ngoài công lập. Từ khóa: Sử dụng đất, lĩnh vực y tế, lĩnh vực giáo dục, thành phố Quảng Ngãi

    NGHIÊN CỨU BỐ TRÍ ĐẤT ĐAI CHO LĨNH VỰC Y TẾ, GIÁO DỤC TẠI THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020

    No full text
    Bài báo được thực hiện tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi với các số liệu quản lý, sử dụng đất từ 2006 - 2012 để bố trí đất đai đến năm 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy - trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay, dưới sự tác động của đô thị hóa đã làm cho cơ cấu sử dụng đất biến động, cụ thể:  Đất nông nghiệp(NN) giảm 425,01 ha, đất  phi nông nghiệp (PNN) tăng 758,98 ha, đất chưa sử dụng (CSD) giảm 328,46 ha. Biến động dân số từ năm 2010 đến năm 2012 tăng 2051 người. Mật độ dân số toàn thành phố là 3.092 người/km2 (gấp 13 lần mật độ dân số của tỉnh) và được phân bố không đều giữa các xã, phường. Tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố Quảng Ngãi là 3717,44 ha, trong đó diện tích đất y tế là 14,82  ha (bình quân 0,26 m2/người) chiếm 0,40 % tổng diện tích đất tự nhiên toàn thành phố và đất giáo dục là 86,96 ha (bình quân 2,43 m2/người)  chiếm 2,34% tổng diện tích đất tự nhiên là thấp hơn so với định mức của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Kết quả nghiên cứu đã đề xuất bố trí quỹ đất đến năm 2020 gồm: Quỹ đất cho lĩnh vực y tế là 32,26 ha, giáo dục là 110,68 ha. Từ kết quả nghiên cứu, một số giải pháp đã được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất, cơ chế ưu đãi về đất đai trong lĩnh vực y tế và giáo dục ngoài công lập. Từ khóa: Sử dụng đất, lĩnh vực y tế, lĩnh vực giáo dục, thành phố Quảng Ngãi

    Bổ sung than sinh học trấu và tre làm giảm phát thải khí CH4 của đất ngập nước trong điều kiện phòng thí nghiệm

    Get PDF
    Bổ sung than sinh học vào đất được xem là một biện pháp trong cải tạo đất và giảm phát thải khí CH­4 từ ruộng lúa. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả giảm phát thải khí methane (CH4) của đất ngập nước khi bổ sung than sinh học trấu (RB) và tre (BB) trong điều kiện phòng thí nghiệm. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 7 nghiệm thức gồm hai loại than sinh học là trấu và tre với 3 tỷ lệ than sinh học được bổ sung là 0,1, 0,2 và 0,5% (tính theo trọng lượng than sinh học trên trọng lượng đất) và nghiệm thức đối chứng (không có than sinh học). Kết quả đo đạc cho thấy trong điều kiện đất ngập nước, cường độ phát thải khí CH4 mạnh nhất từ 7-10 ngày sau khi bắt đầu thí nghiệm (với mức phát thải tương ứng 58,2 - 87,9 µg/kg/ngày). Than sinh học được bổ sung vào đất trong điều kiện ngập nước làm giảm phát thải CH4 từ 21,9 đến 49,6% và 27,5 – 42,5% tương ứng với tỷ lệ bổ sung than từ 0,2 đến 0,5% (lần lượt cho than trấu và than tre). Than sinh học trấu bổ sung ở tỷ lệ 0,5% có mức giảm 49,64% tổng phát thải khí CH4 so với nghiệm thức đối chứng. Nghiên cứu cần thực hiện trong điều kiện đồng ruộng để đánh giá tác động của việc bổ sung than trong điều kiện thực tế

    Quản trị Marketing = Marketing Management :

    No full text
    300 tr.; 19 cm

    Quản trị Marketing = Marketing Management :

    No full text
    300 tr.; 19 cm
    corecore