33 research outputs found

    EFFECT OF A BUDGET DEFICIT ON INFLATION RATE IN VIETNAM

    Get PDF
    In recent years, Vietnam has achieved high economic growth rate so inflation has become a noticeable problem. The relationship between state budget deficit and inflation is a two-way dialectical relationship. However, within the limit of this article, the author only studies one-way relationship, the effect of budget deficit on inflation rate in Vietnam. Prolonged budget deficit and the remediation of the state budget deficit by different methods have affected the inflation rate on different degrees. This effect is analyzed by many approaches, both quantitative and qualitative, and includes five approaches: impact of fiscal policy inflation, impact of the state budget deficit level on inflation, impact of budget deficit funding on inflation, independence of monetary policy and its effect on inflation, effect of public expenditure on inflation

    TÁC ĐỘNG CỦA THU NHẬP NGOÀI LÃI ĐẾN RỦI RO VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

    Get PDF
    Using accounting data from 26 Vietnamese commercial banks over the period from 2008 to 2016, this article applies the panel data analysis method to investigate the impacts of non-interest income on risks and profitability for Vietnam banking industry. Research results indicate that non-interest activities of Vietnamese commercial banks increase the profitability, but do not impact on the risks. Based on the results of this study, some recommendations related to policies are given to enhance the operational efficiency of Vietnam’s commercial banking system.Bài viết phân tích tác động của thu nhập ngoài lãi lên rủi ro và khả năng sinh lời của 26 ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong giai đoạn 2008-2016 bằng mô hình phân tích dữ liệu bảng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng thu nhập ngoài lãi không có tác động lên rủi ro nhưng lại có tác động tích cực lên khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn nghiên cứu. Tuy nhiên, tác động của thu nhập ngoài lãi lên rủi ro của các ngân hàng thương mại được nghiên cứu lại không có ý nghĩa thống kê. Dựa vào kết quả nghiên cứu, bài viết đã đưa ra một số khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

    ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ VÀ ẨM ĐỘ CHUỒNG NUÔI GIAI ĐOẠN 1-4 TUẦN TUỔI ĐẾN LƯỢNG ĂN VÀO, TỐC ĐỘ SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ NUÔI SỐNG CỦA GÀ

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa sự thay đổi nhiệt độ, ẩm độ chuồng nuôi (chỉ số THI) giai đoạn úm gà con (1 tuần tuổi đến 4 tuần tuổi) đến khả năng ăn vào, sinh trưởng và tỷ lệ nuôi sống của gà.  Thí nghiệm được tiến hành trên gà DABACO (từ 1 ngày tuổi) và lặp lại trên gà JAPFA, mỗi giống 1000 con được phân ngẫu nhiên vào 3 lô: thí nghiệm 1 (TN1); thí nghiệm 2 (TN2) và đối chứng (ĐC) với mức nhiệt độ được điều tiết ở 1, 2, 3 tuần tuổi tương ứng là TN1: 33 -35, 30-32, 29-31 oC; TN2: 30-33, 29-32, 27-29 oC và ĐC theo như cơ sở đang áp dụng. Ẩm độ chuồng úm điều chỉnh 50 - 75 %. Các yếu tố còn lại theo một quy trình như nhau đảm bảo các yếu tố đồng đều giữa các lô. Kết quả cho thấy khi nhiệt độ tăng, chỉ số nhiệt ẩm (THI) tăng lên và lượng ăn vào cũng tăng đến một giới hạn nhất định sau đó giảm dần. Lượng ăn vào và khối lượng cơ thể bình quân của gà cao nhất, chi phí thức ăn thấp nhất ở lô gà có chỉ số THI trung bình (TN2), còn các lô có THI cao (TN1) và lô có THI thấp (ĐC) là tương đương nhau và thấp hơn lô TN2. Tỷ lệ nuôi sống của gà ở các lô là tương đương nhau nhưng ở gà Japfa lô có THI thấp (ĐC) tỷ lệ nuôi sống thấp hơn rõ rệt. Như vậy vùng độ nhiệt thích hợp cho gà con 1 và 2 tuần tuổi tương ứng là 30 oC - 33 oC và 27 oC - 29 oC (giảm 2 oC đến 3 oC so với quy trình hiện hành), ẩm độ 50 % đến 75 %.Từ khóa:  nhiệt độ, ẩm độ, THI, khối lượng gà, tỷ lệ nuôi sốn

    PHÂN LOẠI CHỦNG VI KHUẨN BTLP1 CÓ KHẢ NĂNG PHÂN HỦY PHENOL BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRÌNH TỰ NUCLEOTIT CỦA ĐOẠN GEN 16S rARN

    Get PDF
    Chủng BTLP1 được chúng  tôi phân  lập  từ nguồn nước  thải có chứa phenol của khu công nghiệp vừa và nhỏ Từ Liêm Hà Nội có màu hồng, tròn, đường kính từ 2 - 3 mm. Dưới kính hiển vi điện  tử quét,  tế bào có dạng hình que, kích  thước từ 0,6 – 0,8 µm × 3,6 – 4,4 µm. Dựa vào việc so sánh trình  tự đoạn gen 16S rRNA, chủng BTLP1 có độ  tương đồng cao (97%) với các chủng  thuộc  chi  Rhodococcus,  đặc  biệt  chúng  có  độ  tương  đồng  cao  với  loài  Rhodococcus pyridinovorans mã số AF173005. Chủng vi khuẩn này được đặt tên là Rhodococcus sp. BTLP1. và đã được đăng ký  trên ngân hàng Genbank  (NCBI) với mã số  là JF750921. Chủng vi khuẩn Rhodococcus sp. BTLP1 có khả năng phân hủy 92,5 % phenol với nồng độ ban đầu là 150 ppm phenol tại 30 oC sau 7 ngày nuôi cấ

    THỰC TRẠNG CHĂN NUÔI GÀ THỊT TẠI THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng chăn nuôi gà thịt trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Bảy cơ sở chăn nuôi gà thịt theo hướng sản xuất hàng hóa ở Hương Thủy, Hương Trà và Quảng Điền, với 38 đợt nuôi trong năm 2014, 2015 đã được khảo sát. Kết quả cho thấy các cơ sở chăn nuôi đang tận dụng điều kiện tự nhiên để phát triển chăn nuôi với diện tích chuồng nuôi (151,5 m2) và sân chơi (387,6 m2) đủ rộng. Tất cả chủ trại (100 %) có trình độ văn hóa là 12/12, nhưng trình độ chăn nuôi chưa cao (14,2 %). Chăn nuôi chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật còn ít. Quy mô chăn nuôi ở mỗi cơ sở nuôi bình quân là 1329 gà/đợt; 3,8 đợt/năm. Gà được nuôi úm trong 3-4 tuần đầu, sau đó nuôi kết hợp chăn thả và nuôi riêng trống mái, nhưng chưa quan tâm chế độ dinh dưỡng theo giới tính. Tập đoàn giống/nhóm giống gà đa dạng, giá giống chênh lệch nhiều. Thức ăn công nghiệp được sử dụng ở hầu hết các giai đoạn nuôi. Các chỉ tiêu kỹ thuật đạt được ở gà thịt tương đương với trình độ chung hiện nay. Giá bán gà thịt biến động lớn nên lợi nhuận thu được trong mỗi đợt nuôi gà là không ổn định.Từ khóa: chăn nuôi, gà thịt, Thừa Thiên Hu

    Tối ưu hóa quy trình ly trích cao chiết lá xạ đen (Celastrus hindsii) giàu polyphenol, flavonoid có hoạt tính kháng oxy hóa và kháng đái tháo đường in vitro

    Get PDF
    Khảo sát được bố trí theo phương pháp đáp ứng bề mặt dựa vào  mô hình Box-Behnken trong  phần mềm Design Expert 11.0 để tối ưu các điều kiện ly trích polyphenol và flavonoid trong lá xạ đen (LXĐ). Nghiên cứu đã ly trích được polyphenol (120,30±1,15 mg GAE/g cao chiết), flavonoid (302,39±1,78 mg QE/g cao chiết) tối ưu bằng phương pháp ngâm trong ethanol 69% (v/v) 6 giờ, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi là 1/36 (w/v) và nhiệt độ ly trích 60°C. Cao tối ưu LXĐ giàu polyphenol và flavonoid đã được nghiên cứu hoạt động kháng oxy hóa và kháng đái tháo đường in vitro. Kết quả cho thấy, cao tối ưu LXĐ thể hiện các hoạt động trung hòa và khử hiệu quả các gốc tự do trong thử nghiệm DPPH (EC50=26,73±1,16 µg/mL), NO• (EC50=55,43±0,78 µg/mL), ABTS•+ (EC50=7,79±0,01 µg/mL), RP (EC50=9,03±0,12 µg/mL) và FRAP (EC50=9,20±0,30 µg/mL) và TAC (EC50=59,49±2,61 µg/mL). Cao tối ưu LXĐ cũng ức chế đáng kể hoạt động của enzyme α-amylase và α-glucosidase với các giá trị EC50 lần lượt là 156,03±0,43 μg/mL, 26,33±0,76 μg/mL. Nghiên cứu này cho thấy cao tối ưu LXĐ giàu polyphenol và flavonoid là một tác nhân kháng oxy hóa..

    CARPAINONE: ALKALOIT MỚI TỪ LÁ CÂY ĐU ĐỦ

    Get PDF
    Cây Đu Đủ (Carica papaya L.) thuộc họ Caricaceae là loại cây có nhiều tác dụng tốt cho sức khoẻ. Dịch chiết của lá Đu đủ thể hiện hoạt tính chống ung thư, chống oxy hóa, kháng vi sinh vật kiểm định và có tác dụng chống viêm, điều hòa miễn dịch. Trong khuôn khổ bài báo này, chúng tôi trình bày việc phân lập và xác định cấu trúc hóa học, đồng thời đánh giá hoạt tính gây độc tế bào, kháng khuẩn và chống oxy hóa của hợp chất ancaloit mới được đặt tên là Carpainone (1) từ lá cây Đu Đ

    CHẾ BIẾN TRÀ VÀ NƯỚC TRÀ ĐÓNG CHAI TỪ HOA SIM

    Get PDF
    Với mục tiêu nghiên cứu sử dụng hoa sim cho quá trình sản xuất nước trà đóng chai, các  khảo sát được thực hiện bao gồm thay đổi thời gian lên men (0á14 giờ) và nhiệt độ sấy (50á70oC) đến chất lượng trà, cùng với nồng độ kali sorbate (0,025á 0,1%) sử dụng cho quá trình bảo quản sản phẩm trà sau khi sấy. Chọn lựa các công thức phối chế nước trà hoa sim đóng chai với hàm lượng đường (9á11%), hàm lượng acid citric (0,025á0,2%) và khảo sát khả năng bảo quản thành phẩm ở nhiệt độ phòng cũng được quan tâm trong phần nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi ủ và lên men hoa sim trong 10 giờ và sấy ở nhiệt độ 60oC thì sản phẩm đạt chất lượng cao (về màu sắc và hàm lượng tannin). Trà hoa sim có khả năng duy trì chất lượng ít nhất 30 ngày mà không cần sử dụng chất bảo quản. Ngoài ra với công thức phối chế thích hợp cho sản phẩm nước trà hoa sim đóng chai với hàm lượng đường 10%, acid citric 0,15% cho sản phẩm có mùi vị hài hòa. Sản phẩm nước trà hoa sim đóng chai có thể duy trì được chất lượng khi bảo quản ở nhiệt độ bình thường
    corecore