61 research outputs found

    ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG CHĂN NUÔI BÒ SINH SẢN VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA ĐÀN BÒ CÁI LAI BRAHMAN TRONG NÔNG HỘ HUYỆN SƠN TỊNH, TỈNH QUẢNG NGÃI

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu này đánh giá hệ thống chăn nuôi bò sinh sản và năng suất sinh sản của đàn bò cái lai Brahman nuôi trong nông hộ tại huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi. Nghiên cứu tiến hành ở 180 hộ chăn nuôi bò sinh sản với 351 con bò cái lai 75% máu Brahman đã đẻ. Kết quả cho thấy chăn nuôi bò tại địa bàn nghiên cứu mang đặc trưng quy mô nhỏ với trung bình 3,94 con/hộ, trong đó tỷ lệ bò cái sinh sản chiếm 45,9% tổng đàn; bò lai Brahman chiếm 98,3% tổng đàn. Chăn nuôi bò đã mang tính thâm canh: 73,9% số hộ áp dụng phương thức nuôi nhốt; 98% hộ có chuồng trại kiên cố; 92% hộ áp dụng thụ tinh nhân tạo. Nguồn thức ăn xơ thô chủ yếu cho bò mẹ là cỏ trồng và rơm lúa, các hộ sử dụng 34% diện tích đất nông nghiệp cho trồng cỏ nuôi bò; thức ăn tinh chính sử dụng cho bò cái sinh sản là cám gạo, bột ngô, lần lượt với 87,9% và 70,7% hộ sử dụng cho bò mang thai với 90,5% và 63,9% số hộ sử dụng cho bò mẹ sau khi đẻ. Tuy vậy, nguồn thức ăn giàu protein cho bò chưa được quan tâm. Tỷ lệ các hộ thực hiện các biện pháp quản lý chăm sóc như: tẩy giun, tắm chải, tiêm vắc-xin, theo dõi động dục, đỡ đẻ lần lượt là 77,8; 95,0; 97,2; 55,6; 90,6%. Đàn bò cái lai 75% máu Brahman tại địa bàn nghiên cứu có năng suất sinh sản tốt với thời gian phối giống thành công sau khi đẻ, khoảng cách lứa đẻ trung bình lần lượt là 3,56 và là 13,1 tháng. Với hệ thống chăn nuôi có tính thâm canh và năng suất sinh sản của đàn bò cái lai Brahman tốt, nên xem xét sử dụng các giống bò chuyên thịt lai tạo với bò cái lai Brahman để tạo ra con lai có năng suất và chất lượng thịt tốt.Từ khóa: Bò lai Brahman, hệ thống, năng suất sinh sản, Quảng Ngã

    Đánh giá hiệu quả vận hành hệ thống công trình thủy lợi trong sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Sóc Trăng

    Get PDF
    Đồng bằng sông Cửu Long đã và đang bị tác động lớn bởi biến đổi khí hậu, dẫn đến những thay đổi của tài nguyên nước mặt. Xâm nhập mặn gia tăng do nước biển dâng đã làm nguồn nước ngọt trở nên khan hiếm. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả hệ thống công trình thủy lợi cho sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Sóc Trăng. Số liệu thu thập từ phỏng vấn trực tiếp được xử lý thống kê mô tả, phân tích SWOT và phân tích không gian. Bảng khảo sát được xây dựng trên cơ sở khối 8 của bộ “Mười khối tiêu chí đánh giá quản trị nước”. Kết quả cho thấy, hệ thống canh tác nông nghiệp của Sóc Trăng phụ thuộc lớn vào các công trình thủy lợi, nhất là điều tiết nguồn nước cho sản xuất. Hệ thống thuỷ lợi ngăn cản các tác động phức tạp của mặn, từ đó hệ thống làm suy giảm thiệt hại cho canh tác nông nghiệp. Tuy nhiên, mật độ các công trình phân bố không đồng đều, một số công trình đã xuống cấp và không thể điều tiết nước hiệu quả. Bên cạnh đó, thông qua việc vận hành hệ thống thuỷ lợi, bối cảnh kinh tế - xã hội và môi trường đã có sự thay đổi lớn. Hiệu quả về các khía cạnh kinh tế, xã hội được cải thiện đáng kể, song các tiêu chí môi trường có xu hướng suy giảm do các công trình thủy lợi đã làm thay đổi đặc tính môi trường tự nhiên, nhất là chất lượng đất và nước

    Thiết kế vector tăng cường biểu hiện kháng nguyên GP5 của virus PRRS trong tế bào thực vật

    Get PDF
    Plant vaccine is a new tool to enrich available vaccine resources for protection of human and animal health. Plant vaccine offers several advantages over current conventional vaccines, including that storage and transportationare convenient after lyophilization, production costs are low, and the contamination of mammalian pathogens is avoided. However, the low expression of foreign genes in plant still exists that limits the application of this kind of vaccine. Presently, plant virus-based expression vectors represent a technology that enables high levels of recombination proteins to be produced efficiently in plant cells. In this study, a modified TMV-based vector to elevate glycoprotein GP5 of PRRSV in plant cells without negative effects in the development of plant cells was developed. Gene encoded GP5 was replaced CP of TMV and the whole was regulated by the heat shock protein Hsp 18.2 promoter. Transgenic BY-2 cells carrying pHsp-TMV-GP5 showed the normal development compared to the ones harbouring pCB-35S-TMV-GP5. The results showed that the Hsp-TMV-GP5 construct do not have a negative effect on viability of transgenic plant cells. A further study will be carried out to investigate the expression of GP5 in stable transgenic plant cells to confirm the benefit of the modified expression vector in development of rapid and cost-effective antigens in plant cell suspension culture.Phát triển vaccine thực vật hiện đang được coi là một giải pháp trợ giúp hiệu quả, an toàn và kịp thời để chống lại các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở người và động vật. Tuy nhiên, sản xuất các kháng nguyên hay vaccine tiểu đơn vị trong thực vật vẫn còn hạn chế vì mức độ biểu hiện thấp. Việc sử dụng vector dựa trên virus thực vật dưới sự điều khiển của promoter đặc hiệu là một trong những giải pháp giúp tăng cường biểu hiện. Áp dụng giải pháp này, cấu trúc vector biểu hiện GP5 của virus PRRS dựa trên virus khảm thuốc lá TMV và promoter cảm ứng nhiệt Hsp 18.2. (pHsp-TMV-GP5) đã được thiết kế. Kết quả đánh giá bước đầu khả năng phát triển của các dòng tế bào thuốc lá BY-2 được chuyển cấu trúc vector trên cho thấy không có ảnh hưởng tiêu cực nào. Khi biến nạp vector pHsp-TMV-GP5 vào tế bào thuốc lá BY-2, biểu hiện GP5 không những được tăng cường mà còn được điều khiển chặt chẽ bởi promoter cảm ứng nhiệt Hsp 18.2. Tế bào chuyển gen có thể phát triển bình thường sau 01 tuần nuôi cấy. Trong khi đó, tế bào BY-2 mang cấu trúc TMV-GP5 dưới sự điều khiển của promoter cơ định 35S (pCB-35S-TMV-GP5) có tốc độ phát triển chậm hơn. Những kết quả này sẽ là tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm đánh giá khả năng biểu hiện của GP5, khả năng đáp ứng miễn dịch và hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vector này

    Thuế thực hành 2009

    No full text
    1 đĩa CD-ROM ; 4 3/4 in
    corecore