64 research outputs found

    PHỤ THUỘC HÀM MỜ TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ VỚI DỮ LIỆU NGÔN NGỮ

    Get PDF
    Cơ sở dữ liệu (CSDL) quan hệ với dữ liệu ngôn ngữ dựa trên đại số gia tử (ĐSGT) đã được giới thiệu và nghiên cứu trong [1, 2], trong đó mỗi dữ liệu ngôn ngữ x được biểu diễn thông qua hai thành phần ngữ nghĩa, thành phần thứ nhất là một giá trị ngữ nghĩa thuộc miền thực DA của x, thành phần thứ hai là một tập các lân cận dựa trên các khoảng mờ của x. Các phép toán so sánh được định nghĩa dựa trên khái niệm đẳng thức mức k, trong đó k là độ dài biểu diễn chính tắc của các phần tử trong ĐSGT. Với cách nhìn ngữ nghĩa dữ liệu ngôn ngữ như vậy, một kiểu phụ thuộc hàm mờ mới trong CSDL quan hệ với dữ liệu ngôn ngữ sẽ được giới thiệu và nghiên cứu. Chúng có thể được xem như là những ràng buộc ngữ nghĩa trên CSDL trong môi trường mờ của thế giới thực. Bài báo cũng đưa ra một tập các quy tắc suy dẫn cho các phụ thuộc hàm mờ này và chứng minh tính đúng đắn và đầy đủ của chúng

    ĐáNH GIá MứC Độ HàI LòNG CủA NÔNG Hộ ĐốI VớI PHƯƠNG PHáP TậP HUấN ỨNG DụNG TIếN Bộ Kỹ THUậT TRONG SảN XUấT LúA Ở TỉNH ĐồNG THáP

    Get PDF
    Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nông hộ đối với phương pháp tập huấn sản xuất lúa ở tỉnh Đồng Tháp. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập thông qua cuộc phỏng vấn trực tiếp 375 nông hộ sản xuất lúa. áp dụng phương pháp phân tích nhân tố cho thấy, mức độ hài lòng của nông hộ chịu tác động bởi các nhân tố: (1) So sánh đối chiếu hiệu quả kinh tế giữa mô hình trình diễn và mô hình sản xuất của nông dân được thực hiện tốt hơn; (2) Thông tin cung cấp cho học viên tin cậy, chính xác; (3) Giảng viên gần gũi và thân thiện với học viên và (4) Mô hình trình diễn của lớp học được tổ chức chu đáo. Trong đó, mô hình trình diễn của lớp học được tổ chức chu đáo là nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất đến sự hài lòng của nông hộ.

    Khảo sát đặc tính đối kháng của Bacillus licheniformis (B1) đối với Vibrio parahaemolyticus gây bệnh teo gan tụy cấp tính trên tôm (AHPND) trong điều kiện thí nghiệm

    Get PDF
    Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND – acute hepatopancreatic necrosis disease) hay bệnh chết sớm EMS (early mortality syndrome) được phát hiện là bệnh do vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây ravà gây thiệt hại lớn đối với mô hình nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh. Chủng vi khuẩn Bacillus licheniformis (B1) được phân lập từ ruột cá Đối (Mugil cephalus) trong tự nhiên có khả năng đối kháng tốt với vi khuẩn V. parahaemolytics với vòng kháng khuẩn 15 mm trong thời gian 24 giờ. Ngoài ra, khả năng kháng V. parahaemolytics được thử nghiệm bằng phương pháp đồng nuôi cấy (co- culture) cho thấy chủng B1 (nồng độ 105 CFU/mL, 106 CFU/mL, 107 CFU/mL) có khả năng ức chế hoàn toàn V. parahaemolytics (104, 105, 106, 107 CFU/mL) sau thời gian chín giờ và đặc tính này ổn định trong 24 giờ khảo sát

    Về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học cây ngoại mộc tái (Allophylus livescens Gagnep.) thu hái tại vùng Vịnh Hạ Long

    Get PDF
    Allophylus livescens Gagnep, a flowering plant of Sapindaceae family. It is an endemic plant growing in limestone mountains of Halong bay. Until now, there have been no phytochemical and biological activity works about this species. This is the first report on the isolation and structural elucidation of five constituents from A. livescens’s leaves and twigs. These compounds named: 1,6,10,14-phytatetraene-3-ol, catechin, stigmasterol, b-sitosterol and b-sitosterol glucoside. The cytotoxic assay on five human cancer cell lines (KB, Hep G2, LU-1, MCF-7, SK) of compound 1,6,10,14-phytatetraene-3-ol showed negative result. Keywords. Allophylus livescens Gagnep, endemic, 1,6,10,14-phytatetraene-3-ol

    ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY LÊN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA CALLUS CÂY BÁCH BỆNH (Eurycoma longifolia Jack)

    Get PDF
    Eurycoma longifolia Jack (Simaroubaceae), one of the most popular tropical medicinal plants in South-east Asia. In this study, we investigated the growth ability of E. longifolia callus on various culture media to produce materials for later eurycomanone production. The results show that the combination of plant growth regulators was more effective than individuals. MS basal medium supplemented with 1.5 mg/L naphthaleneacetic acid and 1.0 mg/L kinetin had the best results. Callus grew strongly with a growth index of 11.24, fresh weight up to 32.92 g/flack, corresponding to a dry weight of 1.76 g/flack. HPLC analysis showed that callus extract had a peak with the same retention time as that of the eurycomanone standard and natural sample (4.15 min) with the eurycomanone content of 0.17 mg/g dry weight.Cây bách bệnh (Eurycoma longifolia Jack) thuộc chi Eurycoma, là một trong những cây thuốc phổ biến ở Đông Nam Á. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã đánh giá khả năng sinh trưởng của callus cây bách bệnh dưới ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng khác nhau nhằm tạo nguyên liệu để sản xuất eurycomanone sau này. Kết quả nghiên cứu cho thấy phối hợp nhiều chất điều hòa sinh trưởng cho hiệu quả cao hơn sử dụng các chất riêng lẻ. Môi trường cơ bản MS có bổ sung kết hợp 1,5 mg/L NAA và 1,0 mg/L KIN cho kết quả tốt nhất, callus sinh trưởng mạnh với chỉ số sinh trưởng đạt 11,24, khối lượng tươi lên tới 32,92 g/bình, tương ứng với khối lượng khô là 1,76 g/bình. Phân tích HPLC dịch chiết callus 14 ngày tuổi trên môi trường này xuất hiện 1 peak có thời gian lưu trùng với peak chuẩn eurycomanone là 4,15 phút, tương ứng với hàm lượng eurycomanone là 0,17 mg/g chất khô

    Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại. t.I

    No full text
    351 tr. : minh họa ; 24 cm
    corecore