4 research outputs found

    TÁC ĐỘNG CỦA CÁC DINH DƯỠNG KHOÁNG N, P, K, CA VÀ MG LÊN SỰ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH BÀO TỬ CỦA NẤM TRICHODERMA

    Get PDF
    Thí nghiệm được tiến hành tại Bộ môn Bảo vệ Thực Vật, trường Đại học Cần Thơ nhằm nghiên cứu tác động của các dinh dưỡng khoáng lên sự phát triển sinh khối và hình thành bào tử của hai chủng Trichoderma T-BM2a và T-OM2a trên môi trường PDA và PDB. Sinh khối và số lượng bào tử của hai chủng Trichoderma đều tăng khi môi trường được bổ sung ammonium sulphate (14; 28; 56 mmol) và ammonium nitrate (14; 28; 56 mmol). Khả năng hình thành bào tử của nấm cũng tăng lên và khác biệt có ý nghĩa so với đối chứng khi trong môi trường PDB có sự hiện diện của urea (14 và 28 mmol).  Bên cạnh đó, potassium phosphate (4 mmol), calcium sulphate (1,25 mmol) và magnesium sulphate (32 mmol) cũng có vai trò tích cực trong sự phát triển và hình thành bào tử của hai chủng nấm Trichoderma T-BM2a và T-OM2a

    MỘT SỐ SẢN PHẨM NGHIÊN CỨU TỪ NẤM TRICHODERMA CÓ TRIỂN VỌNG CỦA ĐẠI HỌC CẦN THƠ

    Get PDF
    Các chủng nấm đối kháng Trichoderma bản địa được khảo sát khả năng phòng trị bệnh trên các đối tượng gây hại cây trồng theo hướng phòng trừ sinh học. Từ kết quả đạt được, nhóm nghiên cứu đã phối hợp các chủng nấm Trichoderma này thành các sản phẩm phòng trị hiệu quả theo nhóm đối tượng như: Tricô-ĐHCT có khả năng phòng trị hiệu quả bệnh thối rễ trên cây ăn trái, rau màu (do Fusarium); Tricô-Lúa Von phòng trị được bệnh lúa Von (do F. moniliforme); Tricô-Phytoph trị bệnh do Phytophthora trên sầu riêng, tiêu, paulownia, cao su...; Tricô-Nấm Hồng phòng trị hiệu quả nấm Corticium salmonicolor gây hại trên cây đa niên và Tricô-Khóm trị được bệnh do nấm Phytophthora và Fusarium gây hại khóm

    TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CHỦNG NẤM ĐỐI KHÁNG TRICHODERMA NỘI ĐỊA TRONG VIỆC PHÒNG TRỊ BỆNH PHYTOPHTHORA PALMIVORA GÂY HẠI SẦU RIÊNG TẠI CẦN THƠ VÀ BẾN TRE

    No full text
    The experiments were carried out  to select Trichoderma spp. strains were have effective antagonistic ability on durian disease caused by Phytophthora palmivora in theMekongdelta. Đề tài nhằm chọn lọc các chủng nấm đối kháng Trichoderma spp. có hiệu quả phòng trị tốt bệnh Phytopthora palmivora gây hại trên cây sầu riêng tại đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả khảo sát trên các vườn trồng sầu riêng tại Cần Thơ, Vĩnh Long, Tiền Giang và Bến Tre đã phân lập và chọn được 3/45 chủng nấm Trichoderma spp. đối kháng tốt với 12 chủng nấm bệnh P. palmivora trong điều kiện in-vitro. Việc xử lý bệnh trên vườn sầu riêng ở Ô Môn  do nấm P. palmivora (gây cháy lá, chảy mủ gốc) bằng các chủng nấm Trichoderma spp. đã giúp rễ và lá bệnh phục hồi nhanh sau 53 ngày xử lý và kéo dài đến 150 ngày, khác biệt có ý nghĩa so với sử dụng thuốc trừ bệnh  và đối chứng. Tại Chợ Lách, việc bón phân hữu cơ cho sầu riêng (30 kg/cây) có bổ sung Trichoderma (sản phẩm Tricô-ĐHCT, 5 g/cây) và vôi (1,7 t/ha CaO) đã giúp giảm tỷ lệ bệnh chảy mủ do  P. palmivora. Bón hữu cơ có Trichoderma còn giúp tăng năng suất và cải thiện chất lượng trái sầu riêng

    Design and Fabrication of A Moving Coil Actuator for Jet Dispensers

    Full text link
    A moving coil actuator (MCA) operated based on the electromagnetic principle is proposed to drive a jet valve needle of the jet dispenser. The resistance force impacting the needle is a crucial parameter in the MCA design, and it is measured based on the experimental model of the jet valve. The 2D simulation model of MCA is modified by the finite element method (FEM) to improve the thrust force generated by MCA. The MCA prototype is fabricated based on the modified dimensions from the simulation step. Then, the measuring system is set to figure out the MCA thrust force and maximum operating frequency. The simulation result shows that, the thrust force of the modified model is higher than 30% compared with that of the model before modification. The experiment results show that, the MCA thrust force is high enough to actuate the jet valve needle, and the maximum operating frequency is 120 Hz. MCA-based jet dispenser operates steadily with the dot size error of about 5 - 8%
    corecore