295 research outputs found

    Solution on reducing different settlement on road embankment and abutment pier in Long Sonbrigde, Long An province

    Get PDF
    Different settlement between road embankment on the soft soil and the bridge is very popular researched area. This paper experimented on the mixture of soil and cement with the different ratio of cement/soil (X/D): 150kg/m3, 200kg/m3, 250kg/m3and cured in the natural soil put on the box. The result applied for the road embankment to Long Son –Long An. The Plaxis 2D to model soil-cement coloumn with diameter 600mm and 6m length and settlement of abutment pier is used in this problem. After analyzed, author suggest the ratio of cement/soil is 200kg/m3to improve the soft soil under the road embankment. It is shown that the different settlement now is reducing from 17.344 cm to 6.685 cm (reducing about 61.5%)

    NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ NƯỚC KHỬ TRÙNG SIÊU Ô XY HOÁ

    Get PDF
    Dung dịch hoạt hóa điện hoá (HHĐH) Anolit ANK trung tính  được điều chế bằng phương pháp điện phân nước muối loãng trong buồng phản ứng điện hóa có màng ngăn FEM-3 là chất oxy hoá mạnh, đã được sử dụng làm chất khử trùng ưu việt trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống và sản xuất. Các chỉ số kỹ thuật cơ bản của anolit là hàm lượng chất ô xy hoá khoảng 0,25-0,3 g/l, hàm lượng muối là 5g/lít, pH có giá trị 6,8-7,8, thế oxy hóa khử trên 800 mV. Một phương pháp điều chế chất khử trùng HHĐH mới, sử dụng buồng phản ứng điện hóa thế hệ mới MB-11, cho sản phẩm HHĐH kế thừa các ưu điểm của anolit và có các chỉ số kỹ thuât-kinh tế vượt trội về hàm lượng chất oxy hóa (khoảng 0,5 g/l), hàm lượng muối trong sản phẩm (1-1,2 g/l) và chi phí muối trong sản xuất (thấp hơn khoảng 2 lần), đã được nghiên cứu và xác lập. Các kết quả thử nghiệm sử dụng sản phẩm HHĐH mới với tên gọi là nước siêu oxy hóa (Supowa) để khử trùng cho thấy với cùng hàm lượng chất oxy hóa hiệu lực khử trùng của Supowa và Anolit tương đương. Supowa là chất khử trùng có khả năng được ứng dụng rộng rãi trong y tế và chế biến thủy sả

    Một giải pháp cải tiến cơ chế định tuyến DSR dựa trên tác tử di động trong mạng manet

    Get PDF
    In this article, we focus on studying basic features of Mobile Agent system to improve routing mechanism in Mobile Ad hoc Network (MANET). Based on mobile agent, the MAR-DSR model and algorithm are proposed to optimize network capacity in highly mobile environment. The best updating algorithm for routing are based on a congestion analysis unit and route anticipating capability of each network node. Simulation on software is used to assess effectiveness of algorithm compared to DSR.Bài báo phân tích về hoạt động của các cơ chế định tuyến AODV, DSR trong mạng tuỳ biến không dây (MANET). Từ đó, đề xuất một cơ chế định tuyến mới MAR-DSR dựa trên tác tử di động để nâng cao hiệu năng mạng trong môi trường có mật độ lớn và độ di động cao. Tập trung chính vào việc cải tiến cơ chế cập nhật trạng thái thích nghi và khả năng phán đoán đường đi của mỗi nút. Cơ chế định tuyến sử dụng tác tử được thực hiện trong bài báo là MAR-DSR, được cài đặt trên OMNeT++ cho kết quả đánh giá hiệu năng so với các giải thuật chuẩn DSR

    MỘT SỐ VẤN ĐỀ AN TOÀN CHO CÁC ỨNG DỤNG TRÊN NỀN WEB

    Get PDF
    The Internet has been developing extremely rapidly, connecting more than 30% of the world population, with more than 2.2 billion users. It has brought benefits as well as risks.In 2005, the world lost over $445 billion while, Vietnam lost approximately 8,700 billion VNĐ due to the incidents of cyber attacks, in which 5,226 Websites of agencies and businesses in Vietnam were attacked. This is mainly due to the hackers’ progress, the advent of new technologies, and the fact that today’s systems are increasingly complex and it is difficult to manage all risks. Therefore, studying the risks for Web-based applications is the urgent need for organizations deploying web applications on the Internet. In this article, we will analyze the most common vulnerabilities of Web-based applications and recommend methods for detection.Internet đã và đang phát triển vô cùng mạnh mẽ, kết nối hơn 30% dân số thế giới, với hơn 2.2 tỷ người dùng. Lợi ích mà Internet đem lại cũng đi kèm với các rủi ro: Năm 2015 toàn thế giới thiệt hại hơn 445 tỷ USD, Việt nam thiệt hại khoảng 8700 tỷ VNĐ do các sự cố về tấn công mạng; 5226 trang web của các cơ quan doanh nghiệp tại Việt Nam bị tấn công. Nguyên nhân chính đó là sự tiến bộ của kẻ tấn công, sự ra đời của những công nghệ mới, và cũng vì sự thiết lập của những hệ thống ngày nay cũng ngày càng phức tạp và khó quản lí hết rủi ro. Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá những nguy cơ có tính rủi ro cao đối với các ứng dụng dựa trên nền web là nhu cầu cấp thiết đối với các cơ quan, tổ chức đang triển khai ứng dụng web trên Internet. Trong bài báo này, chúng tôi sẽ phân tích những lỗ hổng phổ biến nhất của các ứng dụng trên nền web và khuyến nghị các phương pháp để kiểm tra phát hiện

    ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ CHO NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG CÀ CHUA NHẬP NỘI TRIỂN VỌNG TRONG VỤ ĐÔNG XUÂN 2015 – 2016 TẠI THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    Nghiên cứu này được tiến hành trong vụ Đông Xuân 2015 – 2016 tại Thừa Thiên Huế với 8 giống cà chua nhập nội triển vọng để chọn được giống cà chua phù hợp với điều kiện sinh thái địa phương để đưa vào cơ cấu cây trồng của Tỉnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Các giống kết thúc thu hoạch sớm gồm: G5, CLN2001A và CLN1621L từ 106 đến 108 ngày. Các giống có cấu trúc thân lá thích nghi tốt với điều kiện Thừa Thiên Huế. Tỷ lệ đậu quả của giống CLN1621L cao nhất đạt 57,72%. Các giống CLN2001A, CLN2418A, CLN1621L và CLN5915 có năng suất thực thu cao trên 40 tấn/ha, trong đó cao nhất là CLN2001A đạt 41,9 tấn/ha và chất lượng quả tương đối tốt. Các giống triển vọng là CLN2001A, CLN2418A, CLN1621L và CLN5915. Cần tiếp tục nghiên cứu, đánh giá các giống trên trong nhiều vụ và chân đất khác nhau để có cơ sở áp dụng vào thực tế sản xuất

    ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA CÁC TỔ HỢP LAI MƯỚP HƯƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN ĐỒNG RUỘNG TẠI THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    Mướp hương (Luffa cylindrica) là một trong những loại rau quả phổ biến ở Việt Nam, Tuy nhiên, cây mướp hương chưa được chú trọng phát triển tương xứng với tiềm năng của nó do hạn chế về yếu tố giống và kỹ thuật canh tác.  Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành  đánh giá 9 tổ hợp lai và 2 giống đối chứng để chọn ra được các tổ hợp lai có năng suất cao, chất lượng tốt và phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Các tổ hợp lai: M 3, M 4, M 5, M 6, M 7 và M 8 cho năng suất thực thu cao trên 20 tấn/ha, cao nhất là M 7 đạt 23,3 tấn/ha. Chất lượng quả của các tổ hợp lai M 1, M 4, M 5 và M 8 tốt nhất với đặc điểm quả thơm trước và sau khi nấu. Cần tiếp tục nghiên cứu các tổ hợp lai trong nhiều vụ và chân đất khác nhau nhằm đánh giá tốt tiềm năng của các tổ hợp lai để áp dụng vào thực tế sản xuấ

    Đánh giá sự xuất hiện và rủi ro tiềm năng của các kháng sinh quinonoles, sulfonamides và trimethoprim đối với môi trường nước và trầm tích của Hồ Tây và hồ Trúc Bạch

    Get PDF
    The occurrence of the 9 antibiotics (SMX, STZ, SMZ, SMR, TRI, NOR, CIP, ENR, OFL) in water and sediments of the West and Truc Bach Lakes showed the antibiotic concentrations in water samples are ranging from below the detection limit (BDL) to 104.3 ng/L and those in the sediment samples are from the BDL to 23.81 ng/g. From the target analytes investigated in West Lake and Truc Bach Lake, SMX is detected at the highest concentrations of 89.7 ng/L and 104.3 ng/L in the water samples respectively and CIP is having the highest concentrations of 10.68 ng/g and 23.81 ng/g in the sediment samples respectively. We have found no traces of STZ and SMR in water and sediments from the West Lake and similarly, detected none of STZ and SMZ residues in samples from Truc Bach Lake. An environmental risk assessment conducted for nine antibiotics in sediments and water of West Lake and Truc Bach reveals the two antibiotics (CIP and OFL) are having the hazardous quotient (HQ) greater than 1, posing a high ecological risk to some sensitive organisms

    MÔ HÌNH TÍNH TOÁN NGẬP LỤT VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU TẠI VÙNG VEN BIỂN HẢI PHÒNG THEO CÁC KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG

    Get PDF
    Bài báo giới thiệu mô hình tính toán ngập lụt cho vùng ven biển Việt Nam trong điều kiện nước biển dâng và biến đổi khí hậu. Trong bài giới thiệu một số kết quả tính toán thí điểm quá trình ngập lụt cho xã Vinh Quang, huyện Tiên Lãng, Hải Phòng với điều kiện bão trong nước biển dâng. Với giả thuyết vỡ đê, độ sâu ngập lụt hơn 1,5m thì kịch bản 1 (SLR 30 cm) sẽ gây ngập lụt 6% diện tích, kịch bản 2 (SLR 75 cm) gây ngập lụt 48% diện tích, kịch bản 3 (SLR 100 cm) gây ngập lụt 63% diện tích. Các diện tích này cũng chủ yếu là phía ngoài đê, các khu đất trũng và các đầm nuôi trồng thủy sản. Chính quyền địa phương xã Vinh Quang có thể tham khảo thông tin và xây dựng lồng ghép quy hoạch diện tích sử dụng đất của xã, đặc biệt phía ngoài đê biển trong tương lai. Summary: This paper introduces a model for calculating flood coastal Vietnam in terms of sea level rise and climate change. In this paper introduce some results calculated flood inudation for Vinh Quang commune, Tien Lang district, Hai Phong storm conditions in the sea level rise. Award presentation with broken dike, flood depths over 1.5 m, the the scenario 1 (SLR 30 cm) would cause flooding 6% area, the scenario 2 (SLR 75 cm) caused flooding 48% of the area, the scenario 3 (SLR 100 cm) caused flooding 63% of the area. The area is also mostly outside the dike, and the low ground and lagoon aquaculture. Local government Vinh Quang commune can refer to building information and integrate the planning of land use area of town, especially the outer sea dikes in the future

    TỐI ƯU HÓA NĂNG LƯỢNG TIÊU THỤ MẠNG CẢM BIẾN KHÔNG DÂY

    Get PDF
    In wireless sensor networks, sensors are deployed and aim to gather information from the target area. The information collected by the sensors will be transmitted to the base station by radio waves. From here, the data is analyzed and processed to make decisions. One of the problems of the wireless sensor network is the need to save energy consumption, extending the life of the network. In this paper, we propose a solution for deploying sensor networks by clustering and combining cluster head selection to optimize power consumption and extend the life of the network. Comparative analysis of algorithms proposed with traditional clustering algorithms LEACH, LEACH-C, K-Mean and FCM will confirm the effectiveness of the proposed solution.Trong mạng cảm biến không dây, các cảm biến được triển khai nhằm mục đích thu thập thông tin từ khu vực mục tiêu. Các thông tin thu thập của các cảm biến sẽ được chuyển đến trạm cơ sở bằng sóng vô tuyến. Từ đây, dữ liệu được phân tích, xử lý để đưa ra các quyết định. Một trong các vấn đề của mạng cảm biến không dây là cần phải tiết kiệm năng lượng tiêu thụ, kéo dài tuổi thọ của mạng. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất giải pháp triển khai mạng cảm biến bằng cách phân cụm và kết hợp chọn nút chủ cụm để tối ưu hóa năng lượng tiêu thụ và kéo dài tuổi thọ của mạng. Việc phân tích so sánh thuật toán đề xuất với thuật toán phân cụm truyền thống LEACH, LEACH-C, K-Mean và FCM sẽ khẳng định tính hiệu quả của giải pháp đã đề xuất

    SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC HỆ THỐNG CANH TÁC TRÊN ĐẤT VÀ KHÔNG CẦN ĐẤT: TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT

    Get PDF
    Nowadays, to secure production in the case of restricted natural resources requires innovative farming approaches to achieve a balance between agriculture and environmental protection. This study investigates, via investment metrics and sensitivity analysis, the most popular current farming practices to clarify whether or not these systems can fulfill current and future demands with limited natural resources and at lowest cost. The research analyzes soil-based and soilless (hydroponics and aeroponics) lettuce farming systems to highlight the economic efficiency and limitations of each practice. Outcomes confirm that soilless systems are more efficient in terms of production outputs than soil-based systems. The sensitivity analysis of soil-based systems reveals that the impact of stochastic inputs is in the decreasing magnitude of interest, gross revenue, and total operating cost. The importance of NPV varies under the impact of gross revenue in the systems of hydroponics and aeroponics. This also indicates that alterations in prices or output quantities are much more critical than total operating cost and interest.Ngày nay, nhằm đảm bảo sản xuất trong điều kiện các nguồn tài nguyên thiên nhiên hạn chế đòi hỏi các phương pháp sản xuất sáng tạo để đạt được sự cân bằng giữa trồng trọt và bảo vệ môi trường. Nghiên cứu này điều tra các thực hành canh tác phổ biến nhất hiện nay để làm sáng tỏ các hệ thống có thể đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai với mức tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên và chi phí thấp nhất, thông qua việc sử dụng các chỉ số đánh giá đầu tư, và phân tích độ nhạy. Nghiên cứu này tiếp cận hệ thống canh tác rau xà lách trên đất và không cần đất (thủy canh, khí canh), để làm nổi bật khả năng kinh tế và giới hạn của mỗi công nghệ. Các phát hiện cho thấy các hệ thống không đất hiệu quả hơn về sản lượng sản xuất chung và hiệu quả kinh tế so với các hệ thống dựa trên đất. Kết quả phân tích độ nhạy trên canh tác không dùng đất, tác động của các biến đầu vào lên Hiện giá ròng NPV giảm dần theo thứ tự: Lãi suất, tổng doanh thu, và tổng chi phí vận hành. Tầm quan trọng của NPV thay đổi nhiều nhất dưới tác động của tổng doanh thu trong hệ thống thủy canh và khí canh, trong khi ở hệ thống dựa trên đất chỉ đứng thứ hai. Tác động lớn nhất của tổng doanh thu cũng cho thấy sự thay đổi đến từ giá bán hoặc sản lượng đầu ra, quan trọng hơn nhiều so với chi phí hoạt động và lãi suất
    corecore