21 research outputs found

    Phân tích vấn đề và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu năng trong mạng ad-hoc đa chặng

    Get PDF
    .} IEEE 802.11 protocol is the de facto standard for medium access control in wireless ad hoc network. However, IEEE 802.11 protocol faces a lot of network performance problems in terms of delay, throughput and specially per-flow unfairness in multi-hop ad hoc networks. In this paper, we will present some reasons which affect to network performance due to both the Medium Access Control (MAC) and Logical Link Control (LLC) layers contentions. The paper also briefs some solutions which are researched to improve network performance then points out the strong and weak points of those solutions. Thenceforth, we propose a new method to control packets in queue in order to improve network performance, especially, ensure per-flow fairness in multi-hop ad hoc network. The proposed method will be evaluated by Network Simulator (NS-2) software.Giao thức IEEE 802.11 đã trở thành chuẩn thực tế (de facto) trong việc điều khiển truy cập kênh truyền thông trong mạng không dây ad hoc. Tuy vậy giao thức IEEE 802.11 gặp khá nhiều vấn đề hiệu năng như độ trễ, thông lượng và đặc biệt là vấn đề mất cân bằng thông lượng giữa các luồng dữ liệu trong mạng ad hoc đa chặng. Trong bài báo, chúng tôi sẽ trình bày một số nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu năng mạng do sự tương tranh giữa các gói tin và các luồng dữ liệu tại tầng điều khiển truy nhập (MAC) và tầng điều khiển liên kết logic (LLC). Bài báo cũng giới thiệu sơ lược một số giải pháp đã được nghiên cứu nhằm cải tiến hiệu năng mạng và chỉ ra các điểm mạnh, yếu của của các giải pháp này. Từ đó chúng tôi đề xuất một phương pháp mới điều khiển gói tin trong hàng đợi để nâng cao hiệu năng mạng, đặc biệt là đảm bảo cân bằng thông lượng giữa các luồng dữ liệu trong mạng ad hoc đa chặng. Giải pháp đề xuất sẽ được kiểm chứng thông qua phần mềm mô phỏng mạng NS-2

    SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC HỆ THỐNG CANH TÁC TRÊN ĐẤT VÀ KHÔNG CẦN ĐẤT: TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT

    Get PDF
    Nowadays, to secure production in the case of restricted natural resources requires innovative farming approaches to achieve a balance between agriculture and environmental protection. This study investigates, via investment metrics and sensitivity analysis, the most popular current farming practices to clarify whether or not these systems can fulfill current and future demands with limited natural resources and at lowest cost. The research analyzes soil-based and soilless (hydroponics and aeroponics) lettuce farming systems to highlight the economic efficiency and limitations of each practice. Outcomes confirm that soilless systems are more efficient in terms of production outputs than soil-based systems. The sensitivity analysis of soil-based systems reveals that the impact of stochastic inputs is in the decreasing magnitude of interest, gross revenue, and total operating cost. The importance of NPV varies under the impact of gross revenue in the systems of hydroponics and aeroponics. This also indicates that alterations in prices or output quantities are much more critical than total operating cost and interest.Ngày nay, nhằm đảm bảo sản xuất trong điều kiện các nguồn tài nguyên thiên nhiên hạn chế đòi hỏi các phương pháp sản xuất sáng tạo để đạt được sự cân bằng giữa trồng trọt và bảo vệ môi trường. Nghiên cứu này điều tra các thực hành canh tác phổ biến nhất hiện nay để làm sáng tỏ các hệ thống có thể đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai với mức tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên và chi phí thấp nhất, thông qua việc sử dụng các chỉ số đánh giá đầu tư, và phân tích độ nhạy. Nghiên cứu này tiếp cận hệ thống canh tác rau xà lách trên đất và không cần đất (thủy canh, khí canh), để làm nổi bật khả năng kinh tế và giới hạn của mỗi công nghệ. Các phát hiện cho thấy các hệ thống không đất hiệu quả hơn về sản lượng sản xuất chung và hiệu quả kinh tế so với các hệ thống dựa trên đất. Kết quả phân tích độ nhạy trên canh tác không dùng đất, tác động của các biến đầu vào lên Hiện giá ròng NPV giảm dần theo thứ tự: Lãi suất, tổng doanh thu, và tổng chi phí vận hành. Tầm quan trọng của NPV thay đổi nhiều nhất dưới tác động của tổng doanh thu trong hệ thống thủy canh và khí canh, trong khi ở hệ thống dựa trên đất chỉ đứng thứ hai. Tác động lớn nhất của tổng doanh thu cũng cho thấy sự thay đổi đến từ giá bán hoặc sản lượng đầu ra, quan trọng hơn nhiều so với chi phí hoạt động và lãi suất

    TỔNG HỢP CAO SU THIÊN NHIÊN LỎNG CÓ NHÓM HYDROXYL CUỐI MẠCH BẰNG PHƯƠNG PHÁP FENTON QUANG HOÁ 1. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC ĐIỀU KIỆN PHẢN ỨNG FENTON QUANG HOÁ

    Get PDF
    SUMMARY Some reaction conditions of the Photo Fenton process to prepare hydroxyl-terminated liquid natural rubber (LNR-OH), such as pH, H2O2/Fe2+ ratio, reaction time, reaction temperature, initial concentration of natural rubber (NR)  have been investigated in detail. It was shown that at pH ~ 3,  H2O2/Fe2+ ratio ~ 1,5, concentration of NR ~ 5%, T ~ 35 oC the Photo Fenton process took place the best resulting in the formation of LNRs-OH, that have Mv ~ 4,500 and 3,800 after  80 h and 100 h, respectively. Keywords. liquid natural rubbers, Fenton reaction, hydroxyl-terminated liquid natural rubber

    PHÂN TÍCH HỆ PHIÊN MÃ VÀ SÀNG LỌC MỘT SỐ GEN GIẢ ĐỊNH LIÊN QUAN TỚI TÍNH TRẠNG TĂNG TRƯỞNG Ở TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)

    Get PDF
    Tôm sú (Penaeus monodon) là loài thủy sản nuôi trồng đem lại nguồn lợi lớn cho quốc gia. Trong những năm gần đây, xuất khẩu tôm sú có thể đạt gần một tỷ USD/năm. Tuy nhiên, các dữ liệu về hệ gen và hệ phiên mã của tôm sú còn hạn chế khiến cho việc nghiên cứu phục vụ cho việc chọn tạo giống với những tính trạng quan trọng như tăng trưởng nhanh, kháng bệnh còn gặp nhiều khó khăn. Giải trình tự và phân tích hệ phiên mã tôm sú sẽ cung cấp các dữ liệu quan trọng cho công tác chọn giống tôm sú. Trong nghiên cứu này, từ gói dữ liệu giải trình tự thế hệ mới mô cơ và mô gan tụy tôm sú thu nhận từ vùng biển Bắc Trung Bộ Việt Nam, chúng tôi đã đánh giá, tiền xử l. và lắp ráp de novo hệ phiên mã, tinh sạch và thu được 17.406 unigene với kích thước trung bình là 403,06 bp, N50 là 402 bp. Toàn bộ các unigene trong hệ phiên mã tinh sạch được chú giải với 4 cơ sở dữ liệu khác nhau và đã sàng lọc được 51 unigene liên quan đến tính trạng tăng trưởng. Phân tích biểu hiện cho thấy 16.148 unigene có sự biểu hiện khác biệt giữa mô cơ và mô gan tụy. Những kết quả này sẽ là nguồn dữ liệu hữu ích về hệ phiên mã tôm sú và có thể được áp dụng cho nhiều nghiên cứu tiếp theo đặc biệt trong việc sàng lọc các chỉ thị phân tử liên kết với những tính trạng có . nghĩa kinh tế quan trọng ở tôm sú
    corecore