106 research outputs found
TINH SẠCH VÀ XÁC ĐỊNH ĐẶC TÍNH CỦA LACCASE TÁI TỔ HỢP TỪ ASPERGILLUS NIGER D15#26 lcc1 1.8B
Laccase là một enzym có ứng dụng công nghiệp rất rộng rãi. Laccase từ Trametes versicolor là enzym có thế oxy hóa khử lớn và là nguồn gen hấp dẫn cho nghiên cứu biểu hiện enzym. Laccase 1 từ T. versicolor 06 được biểu hiện trong A. niger D15#26 lcc1 1.8B, với cơ chất cảm ứng là glucose, đạt hoạt độ cao nhất 4250 U/L sau 7 ngày nuôi ở tốc độ lắc 200 v/phút, pH 6. Laccase tái tổ hợp đã được tinh chế nhờ kết tủa phân đoạn với ammonium sulfate 40 % - 80 % bão hòa ở 4 oC và sắc kí trên cột Hitrap Q Fast Flow với gradien NaCl 0 – 1 M, đạt hiệu suất thu hồi enzym 26 %, hoạt độ riêng 34,7 U/mg protein, tăng 41,19 lần so với enzym thô. Laccase tinh sạch có khối lượng phân tử 70 kDa, phản ứng tối ưu ở nhiệt độ 450C và pH 4. Enzym bền trong khoảng nhiệt độ từ 30 – 35 0C và pH 4 - 6. Các thông số động học của laccase trong phản ứng với ABTS là Km 1,35 µM; Vmax 53,14 µM/phút-1; Kcat 10,42 × 106 s-1 và Kcat/Km 7,72 × 106 µM-1s-1 cho thấy enzyme hoạt động hiệu quả trong oxy hóa cơ chất ABTS
PHÂN LẬP PHOMOPSIS SP. N 7.2 SINH TỔNG HỢP LACCASE
SUMMARYAmong 56 strains collected from degraded rice straw, paper and dye effluent samples, 38 strains were positively screened as potentially laccase producers on the solid medium added with enzyme indicators (tannic acid and RBBR) but only two were positive with Syringaldazine. The strains N 7.2 identified as Phomopsis sp. via analysis of its ITS sequence can achieve an laccase activity towards Syringaldazine up to 213,2 UI/ml after 6 days of cultivation. To date, this is the first report on the laccase from Phomopsis sp. SUMMARYAmong 56 strains collected from degraded rice straw, paper and dye effluent samples, 38 strains were positively screened as potentially laccase producers on the solid medium added with enzyme indicators (tannic acid and RBBR) but only two were positive with Syringaldazine. The strains N 7.2 identified as Phomopsis sp. via analysis of its ITS sequence can achieve an laccase activity towards Syringaldazine up to 213,2 UI/ml after 6 days of cultivation. To date, this is the first report on the laccase from Phomopsis sp
TẠO ADENOVIRUS TÁI TỔ HỢP MANG ĐOẠN GEN chIL-6
Bằng các kỹ thuật sinh học phân tử và miễn dịch nhóm nghiên cứu đã tạo ra adenovirus tái tổ hợp mang đoạn gen interleukin6 của gà, nhằm làm nguyên liệu tạo chế phẩm gây kích ứng miễn dịch cho gia cầm
KHXH&NV: Hơn một thập kỷ tăng số lượng và chất lượng công bố quốc tế
Trong những năm gần đây, mặc dù lĩnh vực KHXH&NV của Việt Nam mới đang ở giai đoạn đầu của quá trình hội nhập về công bố quốc tế và xuất bản học thuật, nhưng các con số thống kê được vẫn rất đáng khích lệ
Ứng dụng phương pháp vô hướng hóa phi tuyến giải bài toán cân bằng vectơ mạnh
Trong bài báo này, bài toán cân bằng vector mạnh với hàm mục tiêu được cho dưới dạng tổng của hai hàm được nghiên cứu. Phép vô hướng hóa phi tuyến và phép chiếu metric được áp dụng nhằm xây dựng thuật toán chiếu lặp để tìm nghiệm của bài toán cân bằng vectơ mạnh (SVEP). Để xây dựng thuật toán giải đó, trước hết bài toán phụ (AP) liên kết với bài toán SVEP được thiết lập. Hơn nữa, các tính chất cho hàm mục tiêu dạng tổng cùng với mối quan hệ của hai bài toán trên cũng được nghiên cứu đến. Từ đó, thuật toán chiếu lặp cho bài toán SVEP đã được đề xuất. Các kết quả đạt được trong bài báo này là một mở rộng kết quả tương ứng của Wang và Li (2015)
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN CỦA HỆ VẬT LIỆU NANO TỔ HỢP MANG KHÁNG SINH ĐỐI VỚI VI KHUẨN VIBRIO PARAHAEMOLYTICUS – GÂY BỆNH HOẠI TỬ GAN TUY TỤY CẤP (AHPNS) TRÊN TÔM CHÂN TRẮNG Litopenaeus vannamei (Boone 1931)
TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá khả năng kháng khuẩn của hệ vật liệu nano tổ hợp mang kháng sinh Ag-TiO2-Doxycycline-Alginate (TiO2 - Ag/ DO /Alg) đối với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus - tác nhân chính gây bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm Chân trắng. Trong nghiên cứu này, hệ vật liệu nano TiO2- Ag/ DO /Alg được tổng hợp tại Viện Khoa học Vật liệu – Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Chủng vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus được phân lập từ 60 mẫu tôm bệnh trên cơ sở triệu chứng bệnh, đặc điểm hình thái và đặc điểm sinh thái. Kết quả thử nghiệm cho thấy hệ nano TiO2-Ag /DO/Alg có hiệu lực diệt khuẩn V. parahaemolyticus tốt và vượt trội hơn kháng sinh DO thông thường (p<0.05). Hệ nano với nồng độ 50ppm cho đường kính vòng kháng khuẩn lớn hơn so với kháng sinh DO ở nồng độ 1000ppm (p<0.05).Từ khóa: TiO2-Ag /DO/Alg, Vibrio parahaemolyticus, bệnh AHPN
Predicting warrant prices using an artificial neural network model: Experimental comparison with Black Scholes Metron model
The main objective of this study is to build an artificial neural network (ANN) model to predict warrant prices in Vietnam with data collected from 2019 to 2021 from nearly 300 different warrants. The ANN model is applied on a case-by-case basis depending on the status of the ITM or OTM warrants to examine further the model's pricing performance of the proposed model's price relative to the actual warrant's price. In addition, to compare with the ANN model, the Black Scholes Merton (BS) model is also used for warrant pricing. The ANN model is built with structure of 3 hidden layers using ReLU activation and 1 hidden layer using Softplus activation. The research results show that the ANN model has a more significant error performance in the case of more significant data than in the other two cases. BS model, there is no specific conclusion that applying the model, in any case, will be more effective. Regarding performance comparison between the two models, the ANN model outperforms both the BS model
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CO2 TỪ KHÍ THẢI ĐỐT THAN ĐỂ NUÔI VI TẢO SPIRULINA PLATENSIS
UTILIZATION OF CO2 CAPTURED FROM THE COAL-FIRED FLUE GAS FOR GROWING SPIRULINA PLATENSIS SP4 The paper presents the results concerning the utilization of CO2 captured from the coal-fired flue gas for growing the Spirulina platensis SP4 in laboratory condition. Several research results on the conversion of CO32- and HCO3- in algal suspension and CO2 intake efficiency by the alga were presented. The growth and biomass quality of Spirulina platensis SP4 using CO2 from fired-coal flue gas were equivalent to that of the alga grown in the pure CO2 experimental lot
TỔNG HỢP DIESEL SINH HỌC TỪ DẦU HẠT CAO SU
Mục tiêu của nghiên cứu này là tổng hợp diesel sinh học từ một loại dầu thực vật không ăn được đó là dầu hạt cao su (RSO). Dầu hạt cao su dạng thô thường chứa nhiều chất bẩn và có hàm lượng acid béo tự do cao. Vì vậy, một quá trình gồm ba giai đoạn: xử lý sơ bộ dầu thô với methanol, ester hóa xúc tác acid và transester hóa xúc tác base đã được nghiên cứu để chuyển CRSO thành những mono?ester. Những yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu suất phản ứng như tỷ lệ mol (methanol/dầu), hàm lượng xúc tác, nhiệt độ và thời gian phản ứng đã được khảo sát. Chất lượng của biodiesel được đánh giá thông qua việc xác định những tính chất quan trọng như: tỷ trọng tại 15oC, độ nhớt động học tại 40oC, chỉ số acid (AV), chỉ số iot (IV), thành phần acid béo, độ bền oxi hóa (OS), hàm lượng methyl ester, ăn mòn lá đồng (50oC, 3h), chỉ số cetane (CN), hàm lượng glycerin tự do, hàm lượng glycerin tổng và hàm lượng methanol
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ KHẢO SÁT HIỆU ỨNG KÍCH KHÁNG BỆNH GAN THẬN MỦ TRÊN CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS) CỦA OLIGOCHITOSAN VÀ OLIGOβ-GLUCAN
TÓM TẮT Oligoβ-glucan và oligochitosan được chế tạo bằng phương pháp chiếu xạ dung dịch β-glucan và chitosan trong H2O2. Ảnh hưởng quá trình cắt mạch đến sự thay đổi khối lượng phân tử (KLPT) đã đựợc đo bằng sắc ký gel thấm qua (GPC). Kết quả thu được cho thấy KLPT của oligoβ-glucan và oligochitosan giảm khi tăng nồng độ H2O2 và liều xạ. Ðối với oligoβ-glucan, KLPT giảm từ 56.7 kDa xuống còn 7,1 kDa khi chiếu xạ dung dịch β-glucan 10%/H2O2 1% tại liều xạ 14 kGy. Đối với oligochitosan KLPT giảm từ 45,5 kDa xuống 5,0 kDa khi chiếu xạ dung dịch chitosan 4%/H2O2 0,5% tại liều xạ 21 kGy. Cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) được cho ăn thức ăn có bổ sung oligoβ-glucan và oligochitosan ở các nồng độ 50, 100 và 200 mg/kg trong vòng 45 ngày và sau đó được gây nhiễm bệnh với vi khuẩn Edwardsiella ictaluri để khảo sát hiệu ứng kich kháng bệnh gan thận mủ. Kết quả cho thấy oligoβ-glucan và oligochitosan đều có hiệu ứng kích kháng bệnh tốt với nồng độ thích hợp là khoảng 100 mg/kg
- …