16 research outputs found

    NGHIÊN CỨU TẠO DÒNG VÀ BIỂU HIỆN GENE eltA CỦA E. COLI GÂY TIÊU CHẢY Ở LỢN

    Get PDF
    Tóm tắt: Trong nghiên cứu này chúng tôi đã tạo dòng và biểu hiện thành công gene eltA mã hóa cho tiểu đơn vị A độc tố LT của vi khuẩn E. coli trong tế bào khả biến E. coli BL21 (DE3). Đoạn gene eltA phân lập từ ADN tổng số của E. coli thu được từ mẫu phân lợn tiêu chảy có kích thước 798 bp, tương đồng 99 %  với trình tự gene được công bố trên ngân hàng Gene (mã số: K01995.1), trong đó phần gene mã hóa cho tiểu đơn vị A của độc tố LT (LT-A) có kích thước 777 bp, mã hóa chuỗi polypeptide dài 258 amino aicd, tương đồng 98 % với chuỗi polypeptide được công bố trên GenBank (mã số: AAA24685.1). Phân tích điện di SDS cho thấy protein dung hợp 6xHis-LT-A có khối lượng phân tử khoảng 30 kDa.Từ khóa: eltA, LT, độc tố không chịu  nhiệt, E. col

    MÔ HÌNH HÀNG ĐỢI RETRIAL TRONG HỆ THỐNG TRUNG TÂM CUỘC GỌI VỚI YẾU TỐ CÂN BẰNG TRỘN CUỘC GỌI

    No full text
    In call center systems, call blending includes the mixing of activities of incoming calls and outgoing calls. This study pressents a retrial queue model with constant retrial rate for incoming calls in order to analyze the call center system with a combination of call activities of incoming calls and outgoing calls. Incoming calls that cannot be serviced are stored in a buffer, where the tasks are sent back to the server after a random period of time. As soon as the server goes idle, it makes an outgoing call. The analyzed model was used as a retrial queue system for a call center system with 2-way communication (correlation between incoming and outgoing calls) and constant retrial rate, in both single and multi-server scenarios. The quasi-birth-and-death process according to the generation matrix  was used to calculate the equilibrium probabilities for the analytical model to achieve the desired results.Trong các hệ thống trung tâm cuộc gọi, sự trộn lẫn các cuộc gọi (call blending) bao gồm sự pha trộn các hoạt động của các cuộc gọi vào (incoming call) và các cuộc gọi ra (outgoing call). Bài báo này sẽ xem xét một mô hình hàng đợi retrial với tốc độ retrial là không thay đổi (constant retrial rate) cho các cuộc gọi đến nhằm phân tích hệ thống trung tâm cuộc gọi với sự kết hợp các hoạt động của các cuộc gọi vào và các cuộc gọi ra. Các cuộc gọi đến khi chưa thể được phục vụ sẽ được lưu trữ trong bộ đệm và sau đó sẽ được gửi đến lại máy chủ sau một khoảng thời gian ngẫu nhiên. Ngay khi máy chủ chuyển sang chế độ rỗi, nó sẽ thực hiện cuộc gọi đi. Mô hình phân tích trong bài báo này sử dụng một hệ thống hàng đợi retrial với kích thước orbit giới hạn cho hệ thống trung tâm cuộc gọi với truyền thông 2-chiều (mối tương quan giữa các cuộc gọi đến và cuộc gọi đi) và tốc độ retrial không thay đổi trong cả 2 trường hợp đơn và đa máy chủ. Bài báo sử dụng phương pháp phân tích quá trình giả sinh tử theo ma trận sinh  để tính các xác suất trạng thái cân bằng đối với mô hình phân tích để đạt được kết quả mong muốn

    Hiệu quả tài chính và kênh phân phối sản phẩm của nghề lưới rê (<90 CV) ở tỉnh Bạc Liêu

    Get PDF
    Nghiên cứu này được thực hiện từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2017 thông qua việc phỏng vấn trực tiếp 30 chủ tàu lưới rê ven bờ

    THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG TRONG HẠT CỦA MỘT SỐ GIỐNG SEN HỒNG TRỒNG Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    This article presents the nutritional composition of seeds of four pink lotus varieties cultivated in Thua Thien Hue province including three high-quality local varieties and one variety of high-yield lotus from Dong Thap province. The results show that these lotus seeds have high nutritional values with the degree of main nutrients in 100 g of dry lotus seeds as follows: carbohydrate (58.8–62.3 g), protein (19.9–23.8 g), lipid (2.05–2.67 g), sugar (11–13.7g), main minerals (K: 1.32–1.46 g, Ca: 0.13–0.21 g, P: 0.60–0.76 g), catalase enzyme (0.26–0.42 U/mg protein), and vitamin C (0.01–0.04%). The amino acid content of dry lotus seeds is from 16.61 to 7.86 g/100 g. The local varieties have a higher value regarding all research indicators than the variety from Dong Thap. In addition, the amylose content, gel consistency, and birefringence endpoint temperature of Hue pink lotus varieties are higher than those of the high-yield lotus, giving them better sweetness, elasticity, and aromatic flavor.Bài báo này trình bày thành phần dinh dưỡng trong hạt của bốn giống sen hồng trồng ở tỉnh Thừa Thiên Huế, gồm ba giống sen hồng địa phương (hồng Huế) và một giống sen Cao sản từ Đồng Tháp. Kết quả nghiên cứu cho thấy hạt sen trồng ở tỉnh Thừa Thiên Huế có giá trị dinh dưỡng rất cao, thể hiện qua hàm lượng carbonhydrat (58,8–62,3 g/100 g), hàm lượng thành phần dinh dưỡng chính trong 100 g hạt sen khô bao gồm protein (19,9–23,8 g), lipid (2,05–2,67 g), đường tổng số (11–13,7 g), các nguyên tố khoáng K (1,32–1,46 g), Ca (0,13–0,21 g), P (0,60–0,76 g) và enzyme catalase (0,26–0,42 U/mg protein), vitamin C (0,01–0,04%). Hàm lượng các acid amin trong 100 g hạt sen khô của 4 giống sen khá cao (16,61–17,86 g). Trong đó các giống sen hồng địa phương đều cho kết quả cao hơn giống sen Cao sản về tất cả các chỉ tiêu nghiên cứu. Hàm lượng amylose, độ bền gel và độ trở hồ của các giống sen hồng Huế đều có giá trị cao hơn sen Cao sản, chứng tỏ 3 giống sen hồng Huế không chỉ có giá trị dinh dưỡng cao hơn mà còn có độ ngọt, độ dẻo và vị thơm hơn so với giống sen Cao sản

    ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR ĐỂ XÁC ĐỊNH VI KHUẨN VIBRIO PARAHAEMOLYTICUS GÂY BỆNH Ở CÁ

    Get PDF
    The application of the PCR method with primers 16S-rRNA and sequence analysis of the rDNA 16S gene for the detection of Vibrio sp.in fish is presented in this paper.The results show that two strains areVibrio parahaemolyticus, and two strains areVibrio vulnificus. The PCR-based method is suitable for rapid identification and provides information on the genetic relationship of theVibriobacteria strains found inThua Thien Hue province.Dựa trên đặc điểm sinh hóa và phân tử của vi khuẩn, kỹ thuật PCR sử dụng cặp mồi đặc hiệu và giải trình tự gen 16S-rRNA, kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 chủng vi khuẩn có khả năng gây bệnh xuất huyết lở loét trên cá phân lập từ các mẫu cá bệnh ở Thừa Thiên Huế, bao gồm 02 chủng vi khuẩn thuộc loài Vibrio parahaemolyticus và 02 chủng vi khuẩn non - V. parahaemolyticus, đó là Vibrio vulnificus. Có thể sử dụng kết quả nghiên cứu này làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng phương pháp phát hiện nhanh vi khuẩn này trong các mẫu hải sản, phát triển vaccine điều trị các bệnh do Vibrio gây ra, cũng như cho những nghiên cứu tiếp theo về độc tố của các hemolysin từ Vibrio ở Việt Nam

    HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA DỊCH CHIẾT TỪ CÂY CHÓ ĐẺ THÂN XANH (Phyllanthus amarus) ĐỐI VỚI VI KHUẨN Vibrio parahaemolitycus VÀ Vibrio sp. GÂY BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY CẤP TRÊN TÔM CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei)

    Get PDF
    This paper presents the antibacterial activity of Phyllanthus amarus extracts towards hepatopancreatic necrosis in white leg shrimps (Litopenaeus vannamei) caused by Vibrio parahaemolitycus and Vibrio sp. in Thua Thien Hue, Vietnam. The results showed that the herbal extracts with a concentration of 250–1.000 mg/mL have an inhibitory diameter of 16.6–21.4 mm for V. parahaemolitycus and 17.6–23.6 mm for Vibrio sp. The minimum inhibitory concentration and minimum bactericidal concentration towards V. parahaemolyticus and Vibrio sp. are 125 and 500 mg/mL, and 62.5 and 250 mg/mL, respectively.Bài báo trình bày khả năng kháng khuẩn của dịch chiết từ cây chó đẻ thân xanh (Phyllanthus amarus) đối với vi khuẩn Vibrio parahaemolitycus và Vibrio sp. gây bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) nuôi tại Thừa Thiên Huế. Kết quả cho thấy dịch chiết từ cây chó đẻ thân xanh nồng độ 250–1.000 mg/mL có đường kính vòng kháng khuẩn đối với V. parahaemolitycus là 16,6–21,4 mm và Vibrio sp. là 17,6–23,6 mm. Nồng độ ức chế tối thiểu và nồng độ tiêu diệt tối thiểu đối với V. parahaemolyticus và Vibrio sp. tương ứng là 125 và 500 mg/mL, và 62,5 và 250 mg/mL

    ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC XỬ LÝ THIẾU NƯỚC LÊN SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA GEN MtDHDPS1 MÃ HÓA DIHYDRODIPICOLINATE SYNTHASE TRONG CÂY MEDICAGO TRUNCATULA

    Get PDF
    This paper presents the results of the effect of water stress treatment on the fluctuation of the MtDHDPS1 gene encoding dihydrodipicolinate synthase (MtDHDPS, EC 4.2.1.52) in leaves of M. truncatula. Enzyme MtDHDPS plays an important role in the regulation of lysine biosynthesis in the Legume group, in general, and M. truncatula, in particular. The 3-week-old plants were treated with water stress in shortage for 5 days and 10 days, then the samples were corrected for research. The results of quantitative mRNA analysis by RT-PCR technique show that the water stress treatment has changed the expression level of this gene, in which the threshold cycle value (Ct) of MtDHDPS1 gene in both 5-day and 10-day drought-treated samples is lower than the corresponding untreated control water samples, and the level of MtDHDPS1 gene expression in 5-day drought-treated plants is 25.53 ­­­­­= 46.2 times as high as that in the 10-day drought-treated plants.Bài báo này trình bày các kết quả đạt được trong nghiên cứu ảnh hưởng của việc xử lý thiếu nước lên sự biến động của gen MtDHDPS1 mã hóa dihydrodipicolinate synthase (MtDHDPS, EC 4.2.1.52) trong lá cây M. truncatula. Enzyme MtDHDPS đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình điều hòa sinh tổng hợp lysine trong nhóm cây họ đậu nói chung và cây M. truncatula nói riêng. Các cây 3 tuần tuổi bị xử lý thiếu nước từ 5 ngày hoặc 10 ngày, sau đó tiến hành thu lấy mẫu để nghiên cứu. Kết quả phân tích định lượng mRNA bằng kỹ thuật RT-PCR cho thấy việc xử lý stress thiếu nước đã làm thay đổi mức độ biểu hiện của gen này, trong đó giá trị chu kỳ ngưỡng (Ct) của gen MtDHDPS1 ở cả hai loại mẫu đã xử lý hạn 5 ngày và 10 ngày đều thấp hơn so với mẫu đối chứng không xử lý thiếu nước tương ứng, đồng thời  mức độ biểu hiện gen MtDHDPS1 ở cây xử lý hạn 5 ngày cao hơn so với cây xử lý hạn 10 ngày là 25,53 lần
    corecore