Cassava mosaic disease (Sri Lankan Cassava Mosaic Virus) is one of the most dangerous diseases in the world. The whitefly (Besimia tabasi) has been identified as an important vector in the spread and cause of the cassava mosaic disease. To reduce the transmission of cassava mosaic disease in the field, it is necessary to effectively manage the whitely vector, but there is no research on pesticides conducted in Thua Thien Hue. The study on the use of bioproducts and chemical insecticides to control whiteflies in the greenhouse and in the field showed that the Ascend 20SP (Acetamiprid 97%) expressed the highest effectiveness in controlling whiteflies (81.3%). Bioproduct HD2021 was a fair (70.8%) and long-lasting effectiveness (14 days) on controlling whiteflies. For economic efficiency, Novou 3.6 EC (Abamectin 36g/l) controlled whiteflies with the highest profit (8.84 million/ha). The biological product HD2021 has higher profits than the commercial product Hapmisu 20 EC. This study can be widely applied in the field in the coming years.Bệnh khảm lá sắn (Sri Lankan Cassava Mosaic Virus), một trong những bệnh hại nguy hiểm. Bọ phấn trắng (Besimia tabasi) đã được xác định có vai trò quan trọng trong lây lan và hình thành dịch bệnh khảm lá sắn. Để hạn chế sự lây lan bệnh khảm sắn từ cây bệnh sang cây khỏe trên đồng ruộng, cần quản lý tốt bọ phấn trắng môi giới truyền bệnh hiệu quả tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào được thực hiện ở Thừa Thiên Huế về sử dụng thuốc sâu sinh học, hóa học để trừ bọ phấn trắng hại trên cây sắn. Tiến hành nghiên cứu các thuốc hóa học và thảo mộc để trừ bọ phấn trắng trong điều kiện nhà lưới và trên đồng ruộng cho thấy thuốc trừ sâu hóa học Ascend 20SP (Acetamiprid 97%) có hiệu lực trừ bọ phấn trắng cao nhất (81,3%) chế phẩm sinh học HD2021 có hiệu lực khá (70,8%) và kéo dài 14 ngày đối với bọ phấn trắng. Về hiệu quả kinh tế, sử dụng thuốc Novou 3.6 EC (Abamectin 36 g/l) để quản lý bọ phấn trắng cho lợi nhuận cao nhất (8,84 triệu/ha), chế phẩm HD2021 cho lợi nhuận cao hơn sản phẩm đã thương mại Hapmisu 20 EC. Nghiên cứu này có thể áp dụng rộng rãi trên đồng ruộng trong những năm tới