6 research outputs found

    ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ SÂU BỆNH CỦA GIỐNG HOA CHUÔNG MÀU ĐỎ (Sinningia Speciosa) TRÊN CÁC LOẠI GIÁ THỂ KHÁC NHAU Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

    No full text
    Chúng tôi đã nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và sâu bệnh của giống hoa chuông màu đỏ (Sinningia speciosa) trên các loại giá thể khác nhau trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế vụ Đông Xuân năm 2009 - 2010. Kết quả nghiên cứu cho thấy giống hoa này sinh trưởng phát triển tốt trong điều kiện thời tiết khí hậu vụ Đông Xuân ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Thời gian từ khi trồng đến khi ra nụ đầu tiên là 42 - 45,8 ngày. Thời gian từ khi bắt đầu trồng đến nụ đầu tiên nở là 69,3 - 72,9 ngày. Thời gian từ khi bắt đầu trồng đến hoa cuối cùng tàn là 81 - 83,2 ngày và có sự khác nhau giữa các loại giá thể trồng. Trong các loại giá thể thí nghiệm, giá thể phù hợp cho cây hoa chuông sinh trưởng và phát triển tốt nhất là giá thể được phối trộn giữa đất phù sa, phân chuồng hoai mục và trấu hun với tỷ lệ 1:1:1. Các loại sâu bệnh hại chủ yếu là sâu khoang, sâu xám và bệnh thối thân do nấm Pythium sp, Collectotrichum sp gây nên. Từ khóa: Hoa chuông, giá thể trồng hoa chuông, sâu bệnh hại hoa chuông

    NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA CÂY HOA LILY SORBONNE Ở THẾ HỆ G1 SAU KHI XỬ LÝ LẠNH CỦ IN VITRO TẠI THỪA THIÊN HUẾ

    No full text
    Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng củ giống Lily sorbonne in vitro có khối lượng 0,8 g/củ làm vật liệu nghiên cứu. Củ giống được xử lý lạnh ở nhiệt độ 5oC với các thời gian khác nhau và được trồng vào vụ Đông Xuân năm 2012 tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả thí nghiệm cho thấy củ giống Lily sorbonne in vitro trước khi trồng được xử lý lạnh ở nhiệt độ 5oc trong thời gian 3 tháng có sự sinh trưởng, phát triển của cây tốt nhất (thời gian mọc sau trồng 9 ngày; tỷ lệ củ mọc 75,56 %; tỷ lệ cây có thân 46,67 %; chiều cao cây 15,07 cm); củ giống thu được ở thế hệ G1 có khối lượng cao nhất (khối lượng củ G1 là 4,07 g/củ). Các củ giống G1 này sau 1 lần trồng tiếp có thể trở thành củ giống thương mại. Từ khóa: Lily, củ lily in vitro, xử lý lạnh, củ giống lily G1

    NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA CÂY HOA LILY SORBONNE Ở THẾ HỆ G1 SAU KHI XỬ LÝ LẠNH CỦ IN VITRO TẠI THỪA THIÊN HUẾ

    No full text
    Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng củ giống Lily sorbonne in vitro có khối lượng 0,8 g/củ làm vật liệu nghiên cứu. Củ giống được xử lý lạnh ở nhiệt độ 5oC với các thời gian khác nhau và được trồng vào vụ Đông Xuân năm 2012 tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả thí nghiệm cho thấy củ giống Lily sorbonne in vitro trước khi trồng được xử lý lạnh ở nhiệt độ 5oc trong thời gian 3 tháng có sự sinh trưởng, phát triển của cây tốt nhất (thời gian mọc sau trồng 9 ngày; tỷ lệ củ mọc 75,56 %; tỷ lệ cây có thân 46,67 %; chiều cao cây 15,07 cm); củ giống thu được ở thế hệ G1 có khối lượng cao nhất (khối lượng củ G1 là 4,07 g/củ). Các củ giống G1 này sau 1 lần trồng tiếp có thể trở thành củ giống thương mại. Từ khóa: Lily, củ lily in vitro, xử lý lạnh, củ giống lily G1

    ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ SÂU BỆNH CỦA GIỐNG HOA CHUÔNG MÀU ĐỎ (Sinningia Speciosa) TRÊN CÁC LOẠI GIÁ THỂ KHÁC NHAU Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

    No full text
    Chúng tôi đã nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và sâu bệnh của giống hoa chuông màu đỏ (Sinningia speciosa) trên các loại giá thể khác nhau trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế vụ Đông Xuân năm 2009 - 2010. Kết quả nghiên cứu cho thấy giống hoa này sinh trưởng phát triển tốt trong điều kiện thời tiết khí hậu vụ Đông Xuân ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Thời gian từ khi trồng đến khi ra nụ đầu tiên là 42 - 45,8 ngày. Thời gian từ khi bắt đầu trồng đến nụ đầu tiên nở là 69,3 - 72,9 ngày. Thời gian từ khi bắt đầu trồng đến hoa cuối cùng tàn là 81 - 83,2 ngày và có sự khác nhau giữa các loại giá thể trồng. Trong các loại giá thể thí nghiệm, giá thể phù hợp cho cây hoa chuông sinh trưởng và phát triển tốt nhất là giá thể được phối trộn giữa đất phù sa, phân chuồng hoai mục và trấu hun với tỷ lệ 1:1:1. Các loại sâu bệnh hại chủ yếu là sâu khoang, sâu xám và bệnh thối thân do nấm Pythium sp, Collectotrichum sp gây nên. Từ khóa: Hoa chuông, giá thể trồng hoa chuông, sâu bệnh hại hoa chuông

    THANH LỌC MẶN GIAI ĐOẠN MẠ MỘT SỐ GIỐNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN THỪA THIÊN HUẾ

    No full text
    Lúa ở giai đoạn mạ rất mẫn cảm với độ mặn. Bằng quy trình thanh lọc mặn ở giai đoạn mạ của IRRI, 9 giống lúa hiện đang được trồng ở những vùng mặn trên địa bàn Thừa Thiên Huế đã được đánh giá khả năng chịu mặn và phân loại trên cơ sở so sánh với 2 giống chuẩn: Pokkali (chuẩn kháng) và IR29 (chuẩn nhiễm). Kết quả cho thấy thời gian sống sót, chiều cao cây và trọng lượng khô của cây mạ đều giảm khi độ mặn tăng. Ở giai đoạn mạ, các giống lúa nghiên cứu đều có khả năng sống sót được ở độ mặn dưới 8 dS/m, ở các nồng độ muối cao hơn, mức độ chống chịu của các giống khác nhau là khác nhau. Dựa trên các thông số phát triển của cây mạ, các giống lúa nghiên cứu được chia thành 3 nhóm: Nhóm lúa kháng mặn tốt gồm 3 giống: Pokkali, Hẻo rằn, TH5; Nhóm giống chống chịu trung bình gồm 5 giống: A69 – 1, Xi23, Nước mặn, Khang dân, HT1 và nhóm giống mẫn cảm gồm 3 giống:  IR29, DV108, IR2

    THANH LỌC MẶN GIAI ĐOẠN MẠ MỘT SỐ GIỐNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN THỪA THIÊN HUẾ

    No full text
    Lúa ở giai đoạn mạ rất mẫn cảm với độ mặn. Bằng quy trình thanh lọc mặn ở giai đoạn mạ của IRRI, 9 giống lúa hiện đang được trồng ở những vùng mặn trên địa bàn Thừa Thiên Huế đã được đánh giá khả năng chịu mặn và phân loại trên cơ sở so sánh với 2 giống chuẩn: Pokkali (chuẩn kháng) và IR29 (chuẩn nhiễm). Kết quả cho thấy thời gian sống sót, chiều cao cây và trọng lượng khô của cây mạ đều giảm khi độ mặn tăng. Ở giai đoạn mạ, các giống lúa nghiên cứu đều có khả năng sống sót được ở độ mặn dưới 8 dS/m, ở các nồng độ muối cao hơn, mức độ chống chịu của các giống khác nhau là khác nhau. Dựa trên các thông số phát triển của cây mạ, các giống lúa nghiên cứu được chia thành 3 nhóm: Nhóm lúa kháng mặn tốt gồm 3 giống: Pokkali, Hẻo rằn, TH5; Nhóm giống chống chịu trung bình gồm 5 giống: A69 – 1, Xi23, Nước mặn, Khang dân, HT1 và nhóm giống mẫn cảm gồm 3 giống:  IR29, DV108, IR2
    corecore