448 research outputs found

    Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất cà phê vùng Tây Nguyên

    Get PDF
    Trong nghiên cứu này, mô hình nhị phân ogistic được sử dụng để ước lượng các nhân tố tác động đến quyết định ứng dụng công nghệ cao (ƯDCNC) trong sản xuất cà phê vùng Tây Nguyên. Kết quả ước lượng chỉ ra rằng có bốn nhân tố tác động quan trọng đến quyết định ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất cà phê, gồm: độ tuổi, trình độ học vấn, số năm kinh nghiệm và thể chế (gồm khả năng tiếp cận thông tin, dịch vụ mở rộng và tín dụng). Trong đó, nhân tố thể chế ảnh hưởng rõ nét nhất đến quyết định ƯDCNC trong sản xuất cà phê. Trên cơ sở kết quả lượng hóa, một số hàm ý chính sách về tiếp cận thông tin công nghệ, dịch vụ mở rộng và đào tạo – tập huấn; chính sách về đạo tạo nguồn nhân lực công nghệ cao được đề xuất góp phần thúc đẩy ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất cà phê cho toàn vùng, trong đó ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao

    Chống Đôla hóa: Bài học kinh nghiệm nào cho Việt Nam?

    Get PDF
    Tỷ lệ "đô la hóa" ở Việt Nam Ở Việt Nam, đồng ngoại tệ chưa được công nhận chính thức trong giao dịch, nên vấn đề "đô la hóa" vẫn đang được Nhà nước kiểm soát. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới đòi hỏi nền kinh tế Việt Nam phải hội nhập với tốc độ nhanh hơn, mức độ lớn hơn. Mặt trái mà chúng ta đang phải đối mặt là xử lý các nguồn vốn ngoại tệ từ nước ngoài chuyển vào nước ta với khối lượng lớn và ồ ạt. Đây cũng chính là nguy cơ tiềm ẩn mức độ "đô la hóa" ngày càng gia tăng

    CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH TỈNH QUẢNG NGÃI

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu này xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch tỉnh Quảng Ngãi. Từ lý thuyết về năng lực cạnh tranh và nghiên cứu định tính đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch bao gồm Năng lực Marketing du lịch, Thương hiệu, Năng lực ứng dụng công nghệ, Năng lực quản trị, tổ chức liên kết hoạt động, Trách nhiệm xã hội, Sản phẩm và dịch vụ du lịch, Nguồn nhân lực, Năng lực tài chính; Hạ tầng – cơ sở vật chất, Chiến lược về giá và Chiến lược doanh nghiệp. Nghiên cứu chính thức được thực hiện với 300 cá nhân giữ chức vụ quản lý từ giám đốc, phó giám đốc, trưởng phó phòng–ban, trưởng bộ phận trở lên tại các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả cho thấy các yếu tố trên đều tác động tích cực đến năng lực cạnh tranh, trong đó các yếu tố Nguồn nhân lực, Thương hiệu và Sản phẩm và dịch vụ đóng vai trò quan trọng.Từ khóa: năng lực cạnh tranh, du lịch, Quảng Ngã

    ĐẶC ĐIỂM QUẶNG HÓA VÀ KHOÁNG VẬT CÁC MỎ KẼM CHÌ KHU VỰC LÀNG HÍCH

    Get PDF
    Chemical and mineralogical characteristics of Zn-Pb ores in Lang Hich areaLang Hich ore deposit consisting of 6 mining places (West Metis, East Metis, Hang Chua, Bac Lau, Mo Ba - 1Aoven, Mo Ba - 1B) was discovered in 1905 and has been exploited since 1913. Anually, the mine have been exploited ~20000 T, inspite of lacking detail investigation in mineralogy and chemistry of ores.Two mineral assemblages have been clafsified in Lang Hich deposit as followed : 1) pyrite-galenite-sphalerite (Metis,Mo Ba), 2) galenite-sphalerite (Bac Lau, Hang Chua). Basically, sphalerites, have low Fe, In contents ; Bi is medium ; Mn and Cd is high, especially, Cd have very high content. While galenite contains Ag at economical value, besides, the presence of Sb is recored. Other investigation also shows the existing of tetraedrite group, an Ag bearing mineral group, and bournonite, a Sb bearing mineral

    ỨNG DỤNG MẠNG NƠ-RON NHÂN TẠO ĐỂ ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ BẰNG GIỌNG NÓI TIẾNG VIỆT

    Get PDF
    Bài báo đề cập đến một giải pháp ứng dụng mạng nơ-ron nhân tạo (Artificial neural networks) để điều khiển thiết bị bằng giọng nói tiếng Việt. Phép biến đổi Fourier thời gian ngắn - STFT (Short time Fourier Transform) được áp dụng để trích các đặc trưng cơ bản của tín hiệu tiếng nói. Một mạng nơ-ron nhân tạo được huấn luyện để nhận dạng giọng nói tiếng Việt của bất kỳ người nào, khi họ đọc một trong bốn từ lệnh ?Trái?, ?Phải?, ?Tới? và ?Lui? (áp dụng để điều khiển robot). Kết quả nghiên cứu được kiểm chứng thông qua việc điều khiển từ xa một xe vô tuyến. éộ chính xác được ước lượng xấp xi? 90% và khả năng mở rộng tập lệnh điều khiển là rất cao

    Phát triển phương pháp ELISA khảo sát nhiễm Streptococcus suis sử dụng kháng nguyên protein bề mặt 1 (Surface Antigen One)

    Get PDF
    Streptococcus suis (S. suis) is one of the most important pathogens to cause acute bacterial meningitis in Viet Nam and other Asia countries including Thailand and Hongkong. We investigated the potential of using ELISA with the SAO protein as antigen to detect for S. suis specific sero positive. An SAO specific antibody collected from hyperimmunised rabbits was employed to develop the prototype ELISA. S. suis and other bacterial pathogens were used to validate the sensitivity and specificity of this method. This prototype ELISA was validated using serum samples collected from meningitis patients to evaluate its application in sero surveillance. The prototype ELISA protocol included a 0.1mg/well concentration of the cloned and purified SAO-M antigen; the primary antibody, anti SAO-M protein, and secondary antibody were used at the dilution of 1:500 and 1:10000, respectively.  Rabbit antisera contained specific SAO-M antibody with 100% specificity and titer of 1:16000.  Validating the prototype ELISA using serum samples collected from patients infected with S. suis and other common pathogens for bacterial meningitis in Vietnam showed the specificity of 95% and sensitivity of 90%. Our current results confirmed the initial success in developing the prototype ELISA in diagnosis for S. suis infections and the potential for its future application.Streptococcus suis (S. suis) là một trong những tác nhân gây bệnh quan trọng nhất trong viêm màng não mủ cấp trên người lớn tại Việt Nam và một số nước châu Á như Thái Lan, Hong Kong. Chúng tôi khảo sát khả năng phát triển phương pháp ELISA chẩn đoán đặc hiệu sử dụng protein bề mặt của S. suis SAO làm kháng nguyên. Kháng thể kháng protein SAO được sản xuất trên mô hình thỏ nhằm mục đích sử dụng trong xây dựng qui trình ELISA kiểu mẫu. S. suis và các tác nhân vi trùng khác được dùng trong phản ứng ELISA để xác định độ đặc hiệu và độ nhạy của qui trình. Nhằm đánh giá khả năng ứng dụng trong khảo sát huyết thanh học trên người, qui trình ELISA được đánh giá hiệu quả với mẫu huyết thanh của bệnh nhân. Qui trình ELISA kiểu mẫu được xác định với nồng độ kháng nguyên SAO-M phủ giếng tối ưu là 0.1mg/giếng, nồng độ pha loãng của huyết thanh thỏ chứa kháng thể kháng SAO-M  và của kháng thể thứ cấp lần lượt là 1:500 và 1:10000. Huyết thanh thỏ chứa kháng thể kháng SAO-M có độ đặc hiệu 100%với hiệu giá kháng thể là 1:16000. Qui trình ELISA kiểu mẫu có độ đặc hiệu 95%  và độ nhạy 90% khi thử nghiệm trên huyết thanh người được xác định nhiễm với S. suis hay với các tác nhân phổ biến khác gây bệnh viêm màng não mủ tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu khẳng định thành công bước đầu trong việc xây dựng qui trình ELISA chẩn đoán nhiễm S. suis, và cho thấy tiềm năng ứng dụng trong tương lai

    ĐẶC TRƯNG QUANG ĐIỆN TỬ CỦA PIN MẶT TRỜI TRÊN CƠ SỞ MÀNG MỎNG Ag/SnS CHẾ TẠO BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÚN XẠ SÓNG VÔ TUYẾN TẦN SỐ CAO

    Get PDF
    We report the characteristics of solar cells manufactured with silver deposited on SnS thin film (Ag/SnS) synthesized with the radio frequency sputtering method. The Ag/SnS film significantly improves the reliable photocurrent density (JSC), photoconversion efficiency, long-term stability due to high transfer carriers of Ag/SnS, suppressed leakage current, and low surface resistance based on sufficient ohmic contact. The Ag/SnS film-based solar cell obtains a power conversion efficiency (h) of 4.83% with a short circuit current density (JSC) of 15.1 mA/cm2 and open-circuit voltage (VOC) of 0.5 V at room temperature. Based on these findings, we propose a potential application of noble metals on the SnS film for enhancing the efficiency and long-term stability of SnS film–based solar cells.Chúng tôi trình bày các đặc trưng về pin năng lượng mặt trời chế tạo với màng mỏng SnS/Ag/SnS được tổng hợp bằng phương pháp phún xạ sóng vô tuyến tần số cao. Cấu trúc này có khả năng tăng cường hiệu suất chuyển đổi quang và độ ổn định cao của pin năng lượng mặt trời nhờ khả năng truyền hạt tải tốt dựa vào sự đồng nhất và liên tục của màng Ag/SnS, giảm dòng điện thất thoát và điện trở tiếp xúc nhỏ dựa vào tiếp xúc ohmic tốt giữa điện cực và lớp TiO2. Linh kiện chế tạo dựa trên cấu trúc SnS/Ag/SnS cung cấp hiệu suất chuyển đổi quang học (h) là 4,83% (mật mật độ dòng quang điện ngắn mạch (JSC) 15,1 mA/cm2, hiệu điện thế hở mạch (VOC) 0,5 V) tại nhiệt độ phòng. Từ kết quả nghiên cứu này, chúng tôi hướng đến khả năng kết hợp giữa một số kim loại quý với vật liệu SnS nhằm nâng cao hiệu suất chuyển đổi quang điện và độ ổn định của pin năng lượng mặt trời SnS

    KHẢ NĂNG NITRIT HÓA AMONI CỦA CHỦNG VI KHUẨN PSEUDOMOONAS AERUGINOSA HT1 PHÂN LẬP TỪ NƯỚC THẢI SAU BIOGAS CỦA TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN Ở HÀ TĨNH

    Get PDF
    Tóm tắt: Vi khuẩn oxi hóa amoni có một vai trò quan trọng trong chuyển hóa amoni thành nitrit tạo điều kiện cho quá trình nitrat hóa và phản nitrat diễn ra trong công nghệ xử lý nước thải. Mục đích của nghiên cứu này là phân lập các chủng vi khuẩn có khả năng nitrit hóa amoni từ nước thải chăn nuôi lợn sử dụng phương pháp dãy ống nghiệm pha loãng và định danh vi khuẩn bằng phương pháp sinh học phân tử.  Sự chuyển hóa amoni trong các thử nghiệm được phân tích theo phương pháp quang phổ. Trong nghiên cứu này, chủng Pseudomonas aeruginosa HT1 được phân lập từ nước thải sau biogas của trang trại chăn nuôi lợn tập trung tại Hà Tĩnh có khả năng chuyển hóa amoni với nồng độ lên đến 545 mg/L. Tuy nhiên, chủng vi khuẩn này chuyển hóa amoni với nồng độ tối ưu là từ 50 mg/L trở xuống và nồng độ này được chuyển hóa hoàn toàn sau 4 ngày nuôi cấy. Sự chuyển hóa amoni của chủng Pseudomonas aeruginosa HT1 diễn ra trong cả điều kiện nuôi cấy có nồng độ oxy từ 0,1 đến 7,0 mg/L. Hoạt động chuyển hóa amoni bởi chủng vi khuẩn này vẫn diễn ra trong môi trường muối mặn 3%. Chủng Pseudomonas aeruginosa HT1 có khả năng sinh trưởng trong môi trường có pH từ 6,0 đến 8,0 và thuộc nhóm vi khuẩn ưa ấm với nhiệt độ phát triển tốt nhất trong khoảng 30–37 °C.Từ khóa: Pseudomonas aeruginosa; nitrit hóa; vi khuẩn oxi hóa amon

    KHẢ NĂNG TIẾP CẬN THỊT LỢN AN TOÀN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG THÀNH PHỐ HUẾ

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá khả năng tiếp cận thịt lợn an toàn của người tiêu dùng, tạo cơ sở xác định giải pháp đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng. 100 người tiêu dùng ở 4 phường của thành phố Huế được chọn ngẫu nhiên để phỏng vấn bằng bản hỏi bán cấu trúc. Phỏng vấn sâu được tiến hành với 8 cán bộ các ban ngành liên quan và tiểu thương để thu thập thông tin về tình hình quản lý thịt lợn trên địa bàn thành phố. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng 100 % người tiêu dùng mong muốn được sử dụng thịt lợn an toàn và sẵn sàng chi trả thêm, nhưng chỉ 27 % số người được hỏi sẵn sàng chi trả thêm trên 20 % giá thường. Khả năng tiếp cận đến thịt lợn an toàn của người tiêu dùng rất thấp, yếu tố chính cản trở đến khả năng tiếp cận là sự sẵn có của thịt an toàn và lòng tin đối với thịt an toàn. Để đẩy mạnh khả năng tiếp cận thịt an toàn cần chú trọng đến công tác tuyên truyền về thịt lợn an toàn, xây dựng cơ chế quản lý, giám sát từ sản xuất đến cung ứng nhằm củng cố lòng tin cho người tiêu dùng, cũng như tạo ra được sản phẩm sẵn có trên thị trường.Từ khóa: sự sẵn sàng chi trả, khả năng tiếp cận, thịt lợn an toà

    Khả năng hấp phụ crom(III) bằng vật liệu compozit polyanilin-lignin

    Get PDF
    Polyaniline-lignin composite were prepared by polymerization of aniline in the presence of lignin using (NH4)2S2O8 as oxidant. Properties of the obtained polyaniline-lignin composite were studied by FT-IR spectra, thermal gravimetric analysis (TGA) and scanning electron microscopy (SEM). Results on absorption of Cr(III) by polyaniline-lignin composite showed the optimal absorption conditions of Cr(III) were pH of solution 5,0 and contact time of one hour. Absorption of Cr(III) followed the Langmuir model as evidenced by a good coefficient of correlation value (R2 = 0.9986). The maximum adsorption capacity, qmax from the Langmuir model was found to be 71.43 mg/g for Cr(III) and are higher than the separate polyaniline or lignin
    corecore