40 research outputs found

    NUÔI TRỒNG NẤM BÀO NGƯ (Pleurotus spp.) BẰNG CƠ CHẤT LÊN MEN

    Get PDF
    This study was carried out on the cultivation of five species of Pleurotus using fermentation substrate. Paddy (Oryza sativa) was used for spawn production. Five species of Pleurotus (identified and selected in the isolation process from mushroom farms in Lamdong province) with prepared compost were examined for time of spawn running, infection rate and biological efficiency. The experiment was set up as a completely randomized design with three replicates. Pleurotus hybrid (P. hybrid) and Pleurotus sajor-caju (P. sajor-caju) had good growth potential on compost. It took about 21 days for the mycelium to spread completely through the substrate (5kg per bag). However, P. abalonus, P. citrinopileatus, and P. djamor did not grow well on fermentation substrate. In this study, although the inoculation was not conducted under sterile conditions, fungal infections were not present (0%) and the biological efficiency exceeded 62% (P. hybrid attained 62.68 ± 9.13% and P. sajor-caju 62.82 ± 7.56%).Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá khả năng nuôi trồng năm loài nấm Pleurotus trên cơ chất lên men. Hạt thóc (Oryza sativa) được sử dụng để làm giống sản xuất. Năm loài Pleurotus (được định danh và tuyển chọn trong quá trình phân lập từ các trại nấm trong phạm vi tỉnh Lâm Đồng) được cấy vào compost, quá trình nuôi trồng được theo dõi và đánh giá qua các thông số: Thời gian mọc kín cơ chất, tỷ lệ nhiễm bệnh, và hiệu suất sinh học. Các thí nghiệm được thực hiện hoàn toàn ngẫu nhiên và được lặp lại ba lần. Kết quả cho thấy các loài P. hybrid và P. sajor-caju có tiềm năng sinh trưởng và phát triển tốt trên cơ chất lên men. Sợi nấm mọc kín hoàn toàn cơ chất (túi nilon chứa 5kg) trong khoảng 21 ngày. Tuy nhiên, cũng theo kết quả thu được, ba loài nấm P. abalonus, P. citrinopileatus, và P. djamor, không phù hợp để nuôi trồng trên cơ chất lên men. Trong nghiên cứu này, mặc dù quá trình cấy giống không được tiến hành trong điều kiện vô trùng, nhưng không ghi nhận hiện tượng nhiễm khuẩn, nhiễm nấm mốc (tý lệ nhiễm là 0%) và hiệu suất sinh học đạt trên 62% (P. hybrid đạt 62.68 ± 9.13% và P. sajor-caju đạt 62.82 ± 7.56%)
    corecore