8 research outputs found

    SINH TRƯỞNG VÀ SỨC SẢN XUẤT THỊT CỦA TỔ HỢP LỢN LAI DUROC × [LANDRACE × (PIETRAIN × VCN–MS15)] VÀ PIETRAIN × [LANDRACE × (DUROC × VCN–MS15)] NUÔI TẠI THỪA THIÊN HUẾ

    Get PDF
    Tóm tắt: Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá sinh trưởng và sức sản xuất thịt của 2 tổ hợp lợn lai Duroc × [Landrace × (Pietrain × VCN–MS15)] và Pietrain × [Landrace × (Duroc × VCN–MS15)] nuôi tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn để theo dõi sinh trưởng của 32 con lợn lai 60 ngày tuổi thuộc 2 tổ hợp lai nói trên (16 cá thể/tổ hợp lai). Lợn được nuôi cá thể trong chuồng hở và được ăn tự do các hỗn hợp thức ăn hoàn chỉnh phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng. Khi kết thúc thí nghiệm, 6 cá thể lợn/1 tổ hợp lai với khối lượng 80–87 kg được giết mổ để đánh giá sức sản xuất thịt. Kết quả cho thấy lợn lai Duroc × [Landrace × (Pietrain × VCN–MS15)] và Pietrain × [Landrace × (Duroc × VCN–MS15)] nuôi từ 60–160 ngày tuổi có tốc độ sinh trưởng tuyệt đối tương ứng 651,30 và 722,50 g/con/ngày                 (p < 0,001); hệ số chuyển hóa thức ăn là 2,63 và 2,53 kg/kg tăng khối lượng; tỷ lệ móc hàm là 79,27 và 78,76 %; tỷ lệ thịt xẻ là 71,92 và 71,99 % và tỷ lệ nạc/thân thịt xẻ là 58,60 và 59,29 % (p > 0,05). Kết quả trên cho thấy 2 tổ hợp lợn lai nghiên cứu có tốc độ sinh trưởng nhanh và sức sản xuất thịt cao. Cần khuyến cáo để đưa vào sản xuất.Từ khóa: sinh trưởng, sức sản xuất thịt, Duroc × [Landrace × (Pietrain × VCN–MS15)], Pietrain × [Landrace × (Duroc × VCN–MS15)

    TẠO DÒNG VÀ BIỂU HIỆN GENE MÃ HÓA KHÁNG NGUYÊN RHOPTRY-ASSOCIATED PROTEIN-1 CỦA BABESIA BOVIS TRONG ESCHERICHIA COLIBL21 (DE3)

    Get PDF
    Tóm tắt: Trong nghiên cứu này chúng tôi đã tạo dòng và biểu hiện thành công đoạn gene mã hóa kháng nguyên Rhoptry-Associated Protein (RAP-1) của Babesia bovis phân lập từ mẫu máu bò thu thập tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Đoạn gene mã hóa cho kháng nguyên RAP-1 được tạo dòng và gắn vào plasmid pGEX-4T-1, sau đó biến nạp vào chủng Escherichia coli BL21 (DE3). Kết quả cho thấy đoạn gene mã hóa kháng nguyên RAP-1 có chiều dài 300 bp, mã hóa chuỗi polypeptide dài 100 axit amin, tương đồng 99% so với đoạn gene mã hóa cho RAP-1 đã được công bố trên GenBank (LC157851). Kết quả điện di trên SDS-PAGE cho thấy protein dung hợp GST-RAP-1 có khối lượng phân tử khoảng 38kDa.Từ khóa: Babesia bovis, RAP-1, pGEX-4T-1, E. coli BL21, tạo dòng, Thừa Thiên Huê

    ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ SINH DỤC, NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI VCN-MS15 (MEISHAN) VÀ 1/2 GIỐNG VCN-MS15 NUÔI THEO PHƯƠNG THỨC CÔNG NGHIỆP TẠI THỪA THIÊN HUẾ

    No full text
          Mục tiêu của nghiên cứu này là theo dõi đặc điểm sinh lý sinh dục và đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái VCN-MS15 (Meishan) và 1/2 giống VCN-MS15 nuôi theo phương thức công nghiệp tại Thừa Thiên Huế. Lợn thí nghiệm được nuôi dưỡng, chăm sóc theo các giai đoạn sinh trưởng, sinh sản theo quy trình được khuyến cáo cho lợn nái Móng Cái và 1/2 giống Móng Cái. Kết quả nghiên cứu cho thấy lợn nái hậu bị VCN-MS15 và 1/2 giống VCN-MS15 có tuổi động dục và tuổi phối giống lần đầu sớm, tương ứng là 115,47, 146,05 ngày và 146, 181,17 ngày. Lợn nái VCN-MS15 và 1/2 giống VCN-MS15 được phối giống nhân tạo bằng tinh dịch của lợn đực giống ngoại (Duroc, Pietrain hoặc Landrace) có năng suất sinh sản cao. Ở các lứa đẻ 3-6, lợn nái VCN-MS15 và 1/2 giống VCN-MS15 có số lợn con sơ sinh trung bình/lứa tương ứng là 15,12 và 13,64 con, số lợn con sơ sinh còn sống/lứa là 13,71 và 12,37 con, số lợn con cai sữa lúc 30 ngày tuổi/lứa là 13,03 và 12,15 con. Khối lượng lợn con sơ sinh trung bình tương ứng là 1,01 và 1,24 kg/con, khối lượng của lợn con cai sữa lúc 30 ngày tuổi là 5,61 và 6,51 kg/con, số lứa đẻ/nái/năm là 2,44 và 2,45 lứa, và khối lượng lợn con cai sữa/nái/năm tương ứng là 178,26 và 193,94 kg. Lợn nái 1/2 giống VCN-MS15 có các chỉ tiêu về số lợn con/lứa ở các thời điểm theo dõi khác nhau thấp hơn lợn nái VCN-MS15 (P<0,05), nhưng các chỉ tiêu về khối lượng lợn con, đặc biệt khối lượng lợn con cai sữa/nái/năm lại cao hơn lợn nái VCN-MS15 (P<0,01). Kết quả nghiên cứu trên cho thấy lợn nái VCN-MS15 và 1/2 giống VCN-MS15 phát dục sớm, có năng suất sinh sản cao. Lợn nái 1/2 giống VCN-MS15 có năng suất sinh sản cao hơn lợn nái VCN-MS15. Cần phát triển và đưa giống lợn VCN-MS15 và lợn nái lai 1/2 VCN-MS15 vào sản xuất để nâng cao năng suất sinh sản của đàn lợn nái.Từ khóa: VCN-MS15, Meishan, 1/2 VCN-MS15, lợn con, năng suất sinh sản[1] Viện Công nghệ Sinh học - Đại Học Huế[2] Trường Đại Học Nông Lâm - Đại học Hu

    ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ SINH DỤC, NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI VCN-MS15 (MEISHAN) VÀ 1/2 GIỐNG VCN-MS15 NUÔI THEO PHƯƠNG THỨC CÔNG NGHIỆP TẠI THỪA THIÊN HUẾ

    No full text
          Mục tiêu của nghiên cứu này là theo dõi đặc điểm sinh lý sinh dục và đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái VCN-MS15 (Meishan) và 1/2 giống VCN-MS15 nuôi theo phương thức công nghiệp tại Thừa Thiên Huế. Lợn thí nghiệm được nuôi dưỡng, chăm sóc theo các giai đoạn sinh trưởng, sinh sản theo quy trình được khuyến cáo cho lợn nái Móng Cái và 1/2 giống Móng Cái. Kết quả nghiên cứu cho thấy lợn nái hậu bị VCN-MS15 và 1/2 giống VCN-MS15 có tuổi động dục và tuổi phối giống lần đầu sớm, tương ứng là 115,47, 146,05 ngày và 146, 181,17 ngày. Lợn nái VCN-MS15 và 1/2 giống VCN-MS15 được phối giống nhân tạo bằng tinh dịch của lợn đực giống ngoại (Duroc, Pietrain hoặc Landrace) có năng suất sinh sản cao. Ở các lứa đẻ 3-6, lợn nái VCN-MS15 và 1/2 giống VCN-MS15 có số lợn con sơ sinh trung bình/lứa tương ứng là 15,12 và 13,64 con, số lợn con sơ sinh còn sống/lứa là 13,71 và 12,37 con, số lợn con cai sữa lúc 30 ngày tuổi/lứa là 13,03 và 12,15 con. Khối lượng lợn con sơ sinh trung bình tương ứng là 1,01 và 1,24 kg/con, khối lượng của lợn con cai sữa lúc 30 ngày tuổi là 5,61 và 6,51 kg/con, số lứa đẻ/nái/năm là 2,44 và 2,45 lứa, và khối lượng lợn con cai sữa/nái/năm tương ứng là 178,26 và 193,94 kg. Lợn nái 1/2 giống VCN-MS15 có các chỉ tiêu về số lợn con/lứa ở các thời điểm theo dõi khác nhau thấp hơn lợn nái VCN-MS15 (P<0,05), nhưng các chỉ tiêu về khối lượng lợn con, đặc biệt khối lượng lợn con cai sữa/nái/năm lại cao hơn lợn nái VCN-MS15 (P<0,01). Kết quả nghiên cứu trên cho thấy lợn nái VCN-MS15 và 1/2 giống VCN-MS15 phát dục sớm, có năng suất sinh sản cao. Lợn nái 1/2 giống VCN-MS15 có năng suất sinh sản cao hơn lợn nái VCN-MS15. Cần phát triển và đưa giống lợn VCN-MS15 và lợn nái lai 1/2 VCN-MS15 vào sản xuất để nâng cao năng suất sinh sản của đàn lợn nái.Từ khóa: VCN-MS15, Meishan, 1/2 VCN-MS15, lợn con, năng suất sinh sản[1] Viện Công nghệ Sinh học - Đại Học Huế[2] Trường Đại Học Nông Lâm - Đại học Hu

    ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC BÃ BIA TƯƠI TRONG KHẨU PHẦN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ SỨC SẢN XUẤT THỊT CỦA LỢN LAI DUROC x (PIETRAIN x MÓNG CÁI)

    No full text
    Ảnh hưởng của các mức bã bia tươi trong khẩu phần đến khả năng sinh trưởng và sức sản xuất thịt của lợn lai Duroc x (Pietrain x Móng Cái) đã được đánh giá trong nghiên cứu này. Tổng số 24 lợn Duroc x (Pietrain x Móng Cái) 60 ngày tuổi đồng đều về khối lượng (17-18 kg/con) được bố trí ngẫu nhiên vào 4 lô thí nghiệm với 3 lần lặp lại. Lợn ở các lô được ăn tự do các khẩu phần có mức bã bia 0% (thức ăn công nghiệp), 12, 24 hoặc 36% vật chất khô (DM). Giá trị dinh dưỡng của khẩu phần ở các lô tương đương nhau có hàm lượng protein thô 20%, 18% và 16% tương ứng với 3 giai đoạn sinh trưởng 15-30 kg, 31-60 kg và 61 kg - xuất chuồng, năng lượng trao đổi 3200 - 3400 Kcal/kg DM. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng lợn lai Duroc x (Pietrain x Móng Cái) được nuôi thịt bằng các khẩu phần thức ăn tự phối trộn với mức bã bia tươi 12, 24 và 36% DM có tốc độ sinh trưởng giảm dần thứ tự là: 631, 567, 476 g/ngày và thấp hơn lô đối chứng (751 g/ngày) (P<0,05). Tốc độ sinh trưởng của lợn ăn khẩu phần có tỷ lệ bã bia 12, 24% DM cao hơn lô 36% (P<0,05). Việc sử dụng bã bia tươi trong khẩu phần của lợn thịt có xu hướng cải thiện tỷ lệ nạc/thân thịt xẻ và làm tăng hiệu quả kinh tế/đồng vốn đầu tư. Kết quả nghiên cứu trên cho thấy mức bã bia tươi 12-24% DM trong khẩu phần lợn của lai Duroc x (Pietrain x Móng Cái) nuôi thịt cho tăng trọng khá, cải thiện tỷ lệ nạc và nâng cao hiệu quả đồng vốn đầu tư

    Persistence and leaching of the residual herbicides S-Metolachlor and imazaquin associated to Paraquat or Glyphosate

    No full text
    A associação de herbicidas dessecantes com residuais tem sido comum entre os agricultores no manejo das áreas sob semeadura direta. Essa prática permite dessecar a cultura de inverno que vai ser utilizada como cobertura morta e também evitar a reinfestação de ervas na cultura de verão durante parte de seu ciclo. Os objetivos deste trabalho foram avaliar a persistência e a lixiviação no solo dos herbicidas residuais S-metolachlor e imazaquin quando aplicados simultaneamente ou seqüencialmente aos herbicidas dessecantes paraquat e glyphosate. A presença do herbicida dessecante afeta a persistência do herbicida residual quando aplicado sobre cobertura vegetal. Não há diferença entre aplicação em associação e seqüencial do herbicida não seletivo na persistência do Smetolachlor e imazaquin. A persistência do imazaquin é maior em relação a do S-metolachlor, independente do herbicida dessecante utilizado. A persistência do Smetolachlor é maior na presença do paraquat, do que na presença de glyphosate. Contrariamente, a persistência do imazaquin é maior na presença do glyphosate, do que na presença do paraquat. A lixiviação dos herbicidas residuais não foi afetada pela presença do herbicida dessecante e pelo tipo de aplicação. A lixiviação do herbicida S-metolachlor é maior em relação ao imazaquin. A concentração bioestimada em solo coletado aos 21 dias após a aplicação foi máxima aos 18 cm de profundidade para o S-metolachlor e entre 2 e 8 cm de profundidade para o imazaquin.The association between non-selective and residual herbicides is a common practice among the farmers as a field management in no-tillage areas. This practice allows the control of winter crop that will be used as cover crop and to avoid weed reinfestation during part of the summer crop cycle. The objectives of this work were to evaluate the persistence and soil leaching of the residual herbicides S-metolachlor and imazaquin when applied simultaneously or in sequence to non-selective herbicides paraquat and glyphosate. The presence of non-selective herbicides affects the persistence of the residual herbicide when applied on cover crop. There is no difference between associated and sequential application of the non-selective herbicides on the persistence of S-metolachlor and imazaquin herbicides. The persistence of imazaquin is longer when compared to the persistence of Smetolachlor, independent of the non-selective herbicide applied. The persistence of S-metolachlor is longer in the presence of paraquat when compared to glyphosate. Conversely, the persistence of imazaquin is greater in the presence of glyphosate, when compared to paraquat. The residual herbicide leaching was not affected by the presence of non-selective herbicides or application type. The S-metolachlor herbicide leaching is greater when compared to imazaquin. The bioavailable concentration in soil collected 21 days after the application was highest at 18 cm depth for Smetolachlor and between 2 - 8 cm depth for imazaquin

    SO SÁNH NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI VCN-MS15 VỚI LỢN NÁI MÓNG CÁI NUÔI TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

    No full text
    Mục đích của nghiên cứu này là so sánh năng suất sinh sản của lợn nái VCN-MS15 với lợn nái Móng Cái trưởng thành trong điều kiện trang trại ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả cho thấy lợn nái VCN-MS15 có số lợn con sơ sinh, còn sống và cai sữa (30 ngày tuổi)/ổ cao, lần lượt là 14,40, 13,00 và 12,55 con, cao hơn so với các chỉ tiêu tương ứng ở lợn nái Móng Cái là 12,05 (P<0,01), 11,30 (P<0,05) và 11,00 con (P<0,05). Mặt khác, khối lượng sơ sinh, cai sữa của lợn con và khối lượng lợn con cai sữa/nái/năm của lợn nái VCN-MS15 lần lượt là 1,01, 5,68 kg/con và 173,79 kg/nái/năm, cao hơn so với các chỉ tiêu tương ứng của lợn nái Móng Cái là 0,75 (P<0,001), 4,53 (P<0,001) và 120,54 kg (P<0,001). Số lứa đẻ/nái/năm ở lợn nái VCN-MS15 và Móng Cái tương ứng là 2,43 và 2,43 lứa (P>0,05). Kết luận: lợn nái VCN-MS15 và lợn nái Móng Cái nuôi trong điều kiện trang trại ở tỉnh Thừa Thiên Huế đều có năng suất sinh sản cao; đàn lợn nái VCN-MS15 có năng suất sinh sản cao hơn đàn lợn nái Móng Cái. Cần khuyến cáo nhân rộng đàn lợn nái VCN-MS15 trong sản xuất để đa đạng hóa giống lợn, và làm nguyên liệu lai tạo các tổ hợp lợn lai mới để cải thiện sức sản suất của đàn lợn địa phương

    ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ VÀ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI LAI LANDRACE × (PIETRAIN × VCN-MS15) VÀ LANDRACE × (DUROC × VCN-MS15) NUÔI TẠI THỪA THIÊN HUẾ

    No full text
    Tóm tắt: Đặc điểm sinh lý và năng suất sinh sản của lợn nái lai Landrace × (Pietrain × VCN-MS15) và Landrace × (Duroc × VCN-MS15) nuôi tại Thừa Thiên Huế đã được đánh giá trong nghiên cứu này. Tổng số 16 cá thể lợn cái hậu bị Landrace × (Duroc × VCN-MS15) và Landrace × (Pietrain × VCN-MS15) được nuôi theo nhóm (2 nhóm/tổ hợp và 4 cá thể/nhóm) trong chuồng hở và ăn tự do thức ăn công nghiệp đến khi động dục lần đầu tiên. Sau đó, lợn được nuôi cá thể và phối giống nhân tạo bằng tinh dịch lợn Duroc và Pietrain. Kết quả nghiên cứu cho thấy lợn cái Landrace × (Pietrain × VCN-MS15) và Landrace × (Duroc × VCN-MS15) hậu bị có tuổi động dục và tuổi phối giống lần đầu sớm, lần lượt là 146,5; 186,1 ngày và 145,4; 187,0 ngày; lợn nái trưởng thành có năng suất sinh sản cao. Ở lứa đẻ 3–4, lợn nái Landrace × (Pietrain × VCN-MS15) và Landrace × (Duroc × VCN-MS15) có số lợn con sơ sinh trung bình/ổ tương ứng là 13,05 và 13,88 con, số lợn con sơ sinh còn sống/ổ là 12,75 và 12,94 con, số lợn con cai sữa lúc 30 ngày tuổi/ổ là 11,68 và 11,87 con. Khối lượng lợn con sơ sinh trung bình tương ứng là 1,26 và 1,26 kg/con, khối lượng của lợn con cai sữa lúc 30 ngày tuổi là 6,85 và 7,10 kg/con, số lứa đẻ/nái/năm là 2,38 và 2,40 và khối lượng lợn con cai sữa/nái/năm tương ứng là 190,56 và 203,04 kg. Lợn nái lai Landrace × (Pietrain × VCN-MS15) và Landrace × (Duroc × VCN-MS15) nuôi ở điều kiện thí nghiệm có năng suất sinh sản cao và cần được phát triển.Từ khóa: VCN-MS15, Landrace × (Pietrain × VCN-MS15), Landrace × (Duroc × VCN-MS15), năng suất sinh sả
    corecore