41 research outputs found

    NGHIÊN CỨU BIỂU HIỆN INSULIN NGƯỜI Ở E. coli

    Get PDF
    SUMMARYInsulin is a hormone that produced by beta cells in the pancreas and regulated the glucose blood levels. Briefly, our strategy for the gene construction and expresion is described as follow. pET14bInsA vector contained gene A that encoding for the A peptide chain and pET14bInsB vector contained gene B that encoding for the B peptide chain. These vectors and the expression pET-32c(+) vector were digested by NcoI and BamHI. The released insulin A/B fragment and the opened plasmid pET-32c(+) were purified and ligated by T4 DNA ligase at 22oC, overnight. The resulting recombinant plasmid pET32cInsA/B was transformed into the E. coli BL21(DE3) strain. The expression of the  fusion protein was observed by induction with 1 mM IPTG and analysed by SDS-PAGE. Two new protein bands with the size of aproximately 22 kDa (equvalent the size  equvalent the size of fusion A) and 23 kDa (the size of fusion B) were then excised and digested with trypsin overnight. The results of identifying by NanoLC-MS/MS (Nano Liquid Chromatography – Tandem Mass Spectrometry) showed that the recombinant protein was truely the fusion A(B)-Trx that contained different peptides from chain A/B and thioredoxin. This result is an evidence to confirm the successful construction and expression of chain A/B of insulin in the fusion form in E. coli with pET-32c(+) vector.Key words. Insulin; pET-32 c(+); E. coli BL21 (DE3); NanoLC-MS/MS1. ĐẶT VẤN ĐỀInsulin là một hormone quan trọng có vai trò điều hòa đường huyết do các tế bào beta trong đảo Langerhans của tuyến tụy sản xuất [9]. Hàm lượng đường (glucose) trong máu là nguồn năng lượng thiết yếu cho cơ thể, nếu không duy trì ở mức bình thường có thể gây ra những căn bệnh nguy hiểm [3]. Khi đường huyết tăng có thể gây ra sự bài tiết đường qua nước tiểu, dẫn đến mất/thiếu hụt glucose, hiện tượng này còn gọi là bệnh đái tháo đường [7, 5]. Nguyên nhân là do sự thiếu hụt insulin hoặc vì một lí do nào đó cơ thể không thể sử dụng được insulin dẫn đến đường huyết tăng cao và gây đái tháo đường [8]. Bệnh đái tháo đường được chia làm hai loại là type I và type II [10]. Đái tháo đường type I là loại bệnh phụ thuộc insulin, thường gặp ở người trẻ tuổi ( 35 tuổi), lứa tuổi hay gặp nhất là 10 - 16 tuổi. Đây là một dạng bệnh nặng trong đó các tế bào của tuyến tụy có nhiệm vụ tiết insulin bị khiếm khuyết nên cơ thể không có insulin để sử dụng. Nếu không điều trị bằng cách tiêm insulin, bệnh nhân sẽ hôn mê và tử vong [8]. Đái tháo đường type II là loại đái tháo đường không phụ thuộc insulin, bệnh thường gặp ở người               40 tuổi, người béo phì, trong đó cơ thể vẫn sản xuất insulin nhưng vì một lí do nào đó không thể sử dụng được nó [4].Về cấu trúc, ở người phân tử insulin bao gồm hai chuỗi polypeptide: chuỗi A gồm 21 axit amin và chuỗi B gồm 30 axit amin [1, 2]. Hai cầu nối disulfide (vị trí A7 - B7, và A20 - B19) đồng hóa trị như hai sợi dây buộc chặt hai chuỗi với nhau, trong chuỗi A còn có một cầu nối disulfide giữa gốc A6 và A11 đảm bảo phân tử khá ổn định trong không gian. Đặc biệt là cả 3 cầu nối này đều bất biến ở tất cả các dạng insulin của động vật.Hiện nay, tình hình phát triển bệnh đái tháo đường ở Việt Nam cũng như trên thế giới đang có xu hướng tăng nhanh. Insulin là hormon đầu tiên được tổng hợp nhân tạo, được sản xuất bằng công nghệ DNA tái tổ hợp phục vụ điều trị bệnh này [14]. Năm 2005, nhu cầu insulin dùng trong trị bệnh đái tháo đường ước tính khoảng 4 đến 5 tấn và dự kiến năm 2010 là 16 tấn [12]. Nhu cầu về insulin của thế giới vượt qua con số vài tấn/năm và vì thế nguồn cung cấp insulin cho trị bệnh tiểu đường đang ngày càng thiếu hụt [13]. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày một số kết quả nghiên cứu biểu hiện và xác định insulin người từ vector pET 32c (+).Từ khoá: Insulin; pET-32 c(+); E. coli BL21 (DE3); NanoLC-MS/M

    PHÂN TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH HỆ PROTEIN NƯỚC TIỂU Ở BỆNH NHÂN GHÉP THẬN CÓ BIẾN CHỨNG THẢI GHÉP CẤP TÍNH

    Get PDF
    Tìm kiếm chỉ  thị  sinh học  trong mẫu nước  tiểu  là một chủ đề chính của y học  lâm  sàng. Ngày nay,  sự phát  triển của kĩ  thuật proteomics đã nhanh chóng  làm  thay đổi  sự hiểu biết về thành phần hệ protein của nước tiểu. Điện di 2 chiều kết hợp khối phổ là kĩ thuật được lựa chọn cho phân tích hệ protein nước tiểu trong những năm gần đây và cũng đã đưa ra được nhiều kết luận có giá  trị. Trong nghiên cứu này chúng  tôi  tập  trung vào các vấn đề có  liên quan đến  thu thập, bảo quản, tinh sạch và phân tích bằng điện di 2 chiều kết hợp hệ thống khối phổ các mẫu bệnh nhân ghép thận có biến chứng thải ghép cấp tính. Những kết quả này là tiền đề cho những nghiên cứu tiếp sau về hệ protein nước tiểu trên đối tượng này, đồng thời cũng định hướng cho việc tìm kiếm các ứng viên đặc hiệu nhằm phát hiện sớm bệnh phục vụ công tác điều trị bệnh

    ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIẢI TRÌNH TỰ GEN THẾ HỆ MỚI VÀ CÁC PHẦN MỀM TIN SINH HỌC TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ BIẾN THỂ DI TRUYỀN Ở NGƯỜI BỆNH TỰ KỶ VIỆT NAM

    Get PDF
    Tự kỷ là một hội chứng rối loạn phát triển của hệ thần kinh. Bệnh được biểu hiện bằng những khiếm khuyết về tương tác xã hội, khó khăn về giao tiếp và các hành vi sở thích hạn chế, lặp đi lặp lại. Tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ và có xu hướng ngày càng tăng nhanh trên thế giới. Hiện nay chưa có phương pháp chữa trị dứt điểm cho các triệu chứng của bệnh tự kỷ. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy rằng tự kỷ là một trong bệnh có yếu tố di truyền chiếm từ 40-80%, và do nhiều gen liên quan. Nguy cơ di truyền của bệnh có liên quan đến ảnh hưởng kết hợp của các biến thể khác nhau. Giải trình tự vùng mã hóa - Whole exome sequencing (WES) đã xác định hàng chục nghìn biến thể gen trong mỗi exome ở nhiều bệnh đa gen như: tim mạch, thần kinh Vì thế, WES đang được coi là hướng đi đúng đắn để nghiên cứu di truyền bệnh tự kỷ. Bằng cách ứng dụng các phần mềm tin sinh học chuyên sâu như BWA (Burrows-Wheeler Alignment Tool); Picard; GATK (Genome Analysis Tool Kit), SnpEff, SnpSift, PolyPhen-2, nghiên cứu này đưa ra một quy trình cơ bản nhất để xác định các biến thể di truyền ở người bệnh tự kỷ. Đây là nghiên cứu đầu tiên sử dụng phương pháp WES để phân tích mối liên quan di truyền với bệnh nhân tử kỷ ở Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu này làm cơ sở để định hướng cách thức phân tích số liệu WES

    Phòng hóa sinh protein

    No full text

    Trichobakin và Immunotoxin tái tổ hợp

    No full text
    247 tr. ; 24 cm

    Chiến lược cạnh tranh

    No full text
    588 tr.; 20 cm
    corecore