172 research outputs found

    PRE-SERVICE TEACHERS’ PERCEPTIONS OF CRITICAL THINKING BEFORE AND AFTER TAKING A COURSE ON CRITICAL THINKING IN ENGLISH LANGUAGE TEACHING

    Get PDF
    With the benefits of critical thinking (CT) in language education, there has been a call for an explicit focus on CT in language teacher education. This study investigates pre-service teachers’ perceptions of a course named ‘Critical Thinking in English Language Teaching’, especially what changes they had after the course. The 2020-2021 cohort of pre-service teachers of an English Teacher Education program at Hue University of Foreign Languages and International Studies, Hue University were the participants of the study. Questionnaires and group interviews were used to collect the data about the pre-service teachers’ perceptions of CT and CT teaching before and after the course. The findings showed that the participants reported a change in their understanding of CT. They reported more confidence in the pedagogical aspects of CT instruction. The study contributes to the literature about the effectiveness of the infusion approach to CT instruction from pre-service language teachers’ perspectives and proposes some implications for a similar course on CT in the English language teaching context.Với những lợi ích mà tư duy phản biện (TDPB) mang lại cho lĩnh vực giáo dục ngôn ngũ, đã có những kêu gọi về việc đưa giảng dạy TDPB vào chương trình đào tạo giáo viên ngôn ngữ. Nghiên cứu này tìm hiểu nhận thức của các giáo sinh về khoá học TDPB trong giảng dạy tiếng Anh, đặc biệt những thay đổi sau khoá học. Khoá giáo sinh ngành Sư phạm tiếng Anh, trường ĐH Ngoại ngữ, ĐH Huế năm học 2020-2021 tham gia vào nghiên cứu này. Bản hỏi và phỏng vấn theo nhóm được sử dụng để lấy số liệu về nhận thức của giáo sinh về TDPB và việc giảng dạy TDPB trước và sau khoá học. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các giáo sinh đã có sự thay đổi trong cách họ hiểu TDPB. Họ cũng cho rằng họ tự tin hơn về các phương pháp giảng dạy TDPB. Nghiên cứu đóng góp vào cơ sở lý luận về tính hiệu quả của phương pháp giảng dạy lồng ghép TDPB vào nội dung môn học (infusion approach), từ góc nhìn của chính các giáo sinh

    Phân lập nấm ký sinh côn trùng Cordyceps spp. giàu hoạt chất beauvericin từ Vườn quốc gia Pù Mát, Nghệ An

    Get PDF
    Insect parasitic fungi Cordyceps sp. B6 was isolated as single spores from fungi on the host insect pupae of Lepidoptera, collected at Pu Mat National Park, Nghe An, Vietnam. Cordyceps B6 strain was identified by the method of molecular biology, in which the DNA of the strain was extracted, cleaned and used as a template to amplify the gene segment using primers for ITS1 and ITS2. ITS gene segment of the strain was sequenced and compared to sequences in the GeneBank database using BLAST (NCBI). With the similarity of 99% compared to the corresponding gene fragment of Cordyceps takaomontana, Cordyceps B6 strain was identified as C. takaomontana. C. takaomontana B6 was best activated with liquid medium CT1 containing glucose 20 g/l, yeast extract 5 g / l, peptone 10 g/l, KH2PO4 1 g/l, 0.5 g MgSO4/l . In this medium, the density could reach 5 x 106 spores cells/ml after 7 days of culture. When surface fermentation performed in appropriate conditions (25 °C, pH= 7, light intensity 200 lux, humidity 80%), the fresh weight of 18.72 g/vial of spore cells  and 2.09 mg of active  beauvericin per gram of  freeze-dry weight were obtained after 45 days  of culture. With a high concentration of active beauvericin, C. takaomontana B6 could be considered as a potential source for development of functional food and raw materials for the pharmaceutical industry.Nấm ký sinh côn trùng Cordyceps sp. B6 được phân lập bào tử đơn từ mẫu nấm trên vật chủ là nhộng côn trùng thuộc bộ cánh vảy, thu thập tại Vườn quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An, Việt Nam. Chủng Cordyceps B6 được định danh bằng phương pháp sinh học phân tử, theo đó DNA của chủng được tách chiết, làm sạch và được dùng làm khuôn để khuếch đại đoạn gen ITS bằng cặp mồi ITS1 và ITS2. Đoạn gen ITS của chủng được xác định trình tự và so sánh trên Ngân hàng Gen bằng phần mềm BLAST. Với độ tương đồng 99% so với đoạn gen tương ứng của Cordyceps takaomontana, chủng Cordyceps B6 được xác định là Cordyceps takaomontana. Chủng C. takaomontana B6 được hoạt hóa tốt nhất trong môi trường lỏng CT1 với thành phần bao gồm glucose 20 g/l, cao nấm men 5 g/l, pepton 10 g/l, KH2PO4 1 g/l, MgSO4 0,5 g/l, có mật độ bào tử đạt 5 x 106 tế bào/ml sau 7 ngày nuôi cấy. Khi lên men bề mặt trong điều kiện phù hợp ở 25°C, pH môi trường lên men 7, cường độ chiếu sáng 200 lux, độ ẩm 80%, khối lượng thể quả thu được là 18,72 g tươi/lọ và hàm lượng beauvericin đạt 2,09 mg/g khô sau 45 ngày nuôi trồng. Với hàm lượng hoạt chất beauvericin cao, chủng C. takaomontana B6 được coi là tiềm năng để phát triển làm thực phẩm chức năng và nguyên liệu cho ngành dược

    NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ NƯỚC KHỬ TRÙNG SIÊU Ô XY HOÁ

    Get PDF
    Dung dịch hoạt hóa điện hoá (HHĐH) Anolit ANK trung tính  được điều chế bằng phương pháp điện phân nước muối loãng trong buồng phản ứng điện hóa có màng ngăn FEM-3 là chất oxy hoá mạnh, đã được sử dụng làm chất khử trùng ưu việt trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống và sản xuất. Các chỉ số kỹ thuật cơ bản của anolit là hàm lượng chất ô xy hoá khoảng 0,25-0,3 g/l, hàm lượng muối là 5g/lít, pH có giá trị 6,8-7,8, thế oxy hóa khử trên 800 mV. Một phương pháp điều chế chất khử trùng HHĐH mới, sử dụng buồng phản ứng điện hóa thế hệ mới MB-11, cho sản phẩm HHĐH kế thừa các ưu điểm của anolit và có các chỉ số kỹ thuât-kinh tế vượt trội về hàm lượng chất oxy hóa (khoảng 0,5 g/l), hàm lượng muối trong sản phẩm (1-1,2 g/l) và chi phí muối trong sản xuất (thấp hơn khoảng 2 lần), đã được nghiên cứu và xác lập. Các kết quả thử nghiệm sử dụng sản phẩm HHĐH mới với tên gọi là nước siêu oxy hóa (Supowa) để khử trùng cho thấy với cùng hàm lượng chất oxy hóa hiệu lực khử trùng của Supowa và Anolit tương đương. Supowa là chất khử trùng có khả năng được ứng dụng rộng rãi trong y tế và chế biến thủy sả

    ẢNH HƯỞNG CỦA NGUỒN CACBON, NITƠ VÀ NaCl ĐỐI VỚI SINH TRƯỞNG VÀ SINH TỔNG HỢP BACTERIOCIN CỦA CÁC CHỦNG LACTOCOCCUS PĐ14, PĐ2.9 VÀ BV20

    Get PDF
    SUMMARY THE EFFECT OF CARBON, NITROGEN SOURCES AND NaCl ON THE GROWTH  AND BIOSYNTHESIS BACTERIOCINS OF LACTOCOCCUS  STRAINS PD14, PD2.9 AND BV20 Bacteriocin production has been affected by a number of factors including media composition, such as carbon, nitrogen sources, NaCl and fermentation conditions. Bacteriocins synthesized by Lactococcus strains PD14, BV20, PD2.9 inhibit the growth of some lactic acid bacteria and especially Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis. Optimal production of bacteriocin PD14 (795 AU/ml) was recorded in MRS broth with an initial sucrose of 25 g/l, 0.1% (NH4)2HPO4 as sole nitrogen source. Bacteriocin PD2.9 was produced in MRS broth with 15 g/l sucrose and was supplemented with (NH4)2HPO4, NH4H2PO4. Bacteriocin BV20 produced in MRS broth when glucose was replaced with 20 g/l sucrose. Bacteriocin BV20 production, on the other hand, was more influenced by nitrogen content, but increased to 795 AU/ml when glucose was replaced with sucrose, or when MRS broth was supplemented four salts as NH4NO3,(NH4)2HPO4, NH4H2PO4, NH4Cl. Keywords. Bacteriocin PD14, PD2.9, BV20, carbon, nitrogen source

    Ứng dụng lý thuyết nền nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện luận văn của sinh viên Trường Đại học Cần Thơ

    Get PDF
    Cải tiến chất lượng luận văn tốt nghiệp (LVTN) cho sinh viên (SV) khối ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn là cần thiết trong bối cảnh các nghiên cứu về lĩnh vực này còn hạn chế tại Trường Đại học Cần Thơ. Lý thuyết nền được ứng dụng để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện LVTN của SV tại Khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn và Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng sông Cửu Long thông qua khảo sát 20 giảng viên hướng dẫn và 28 SV đã và đang thực hiện LVTN từ tháng 11/2020 đến tháng 01/2021. Kết quả đã xây dựng nên mô hình 4S mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng LVTN bao gồm nhóm các yếu tố liên quan đến bản thân SV (Student), giảng viên hướng dẫn (Supervisor), nhà trường (School) và xã hội (Society). Dựa trên mô hình 4S, một số đề xuất về các nhóm giải pháp để nâng cao chất lượng LVTN cho SV được đưa ra. Việc áp dụng lý thuyết nền cho thấy đây là một cách tiếp cận phù hợp trong nghiên cứu định tính, có thể vận dụng trong nghiên cứu các vấn đề xã hội và nhân văn tại Trường Đại học Cần Thơ nói riêng và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói chung

    Nghiên cứu điều kiện tiền xử lý thu nhận chất xơ từ vỏ bưởi da xanh (Citrus maxima (Burm.) Merr.)

    Get PDF
    Nhằm tăng cường hiệu suất thu hồi chất xơ từ vỏ bưởi da xanh (Citrus maxima (Burm.) Merr.), nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của quá trình tiền xử lý ethanol 96o đến hiệu quả làm giàu chất xơ trong vỏ bưởi da xanh, thể hiện qua hàm lượng chất xơ tổng (TDF), chất xơ tan (SDF) và chất xơ không tan (IDF). Điều kiện khảo sát bao gồm (i) thời gian ngâm (10 - 25 phút); (ii) nhiệt độ ngâm (50 - 78,3oC); (iii) tỷ lệ nguyên liệu/ethanol (1/1,25 - 1/5 g/mL), (iv) nhiệt độ sấy (50 - 70oC). Thông qua đó, tiền xử lý mang lại hiệu quả vượt trội hơn về hàm lượng TDF và SDF thu nhận lần lượt là 15,02% và 49,04% so với không qua tiền xử lý. Kết quả khảo sát điều kiện tiền xử lý vỏ bưởi da xanh bằng ethanol 96o cho thấy ngâm qua đêm (12 giờ) ở nhiệt độ phòng (30oC) với tỷ lệ nguyên liệu:ethanol 1:2,5 g/mL, sau đó sấy ở 70oC trong 5 giờ đạt được giá trị cao nhất của IDF (42,39 ± 0,10%), TDF (74,68 ± 0,56%) và SDF (32,29 ± 0,54%)

    The role of foreign direct investment in the relationship between economic growth and tourism revenue in Vietnam

    Get PDF
    In this study, we shed light on the causal relationship between tourism revenue (TOV) and economic growth (GDP) during the period from 1995 to 2020 and then analyze the role of Foreign Direct Investment (FDI) in explaining the movement of the TOV-GDP relationship within the Quantile-on-Quantile Regression (QQR) and Granger causality in different quantiles frameworks. The results from the QQR indicate that TOV and FDI remarkably impact economic growth in different quantiles. More specifically, the Granger causality test findings suggest a bidirectional association between the concerned variables at divergent quantiles exists. The consistency of the results uncovers that the estimates are reliable and appropriate for supporting strategies aimed at increasing economic growth in Vietnam

    NGHIÊN CỨU QUẦN XÃ VI KHUẨN TRONG NEM CHUA BẰNG PHƯƠNG PHÁP KHÔNG PHỤ THUỘC VÀO NUÔI CẤY

    Get PDF
    Phương pháp điện di trên gel với dải nồng độ chất biến (PCR –DGGE) đang được ứng dụng trong thời gian gần đây ở nhiều phòng thí nghiệm trên thế giới để xác định và quan sát hệ vi sinh vật trong thực phẩm. Trong nghiên cứu này PCR – DGGE được dùng để đánh giá sự đa dạng vi khuẩn trong nem chua và đặc biệt quan tâm tới chủng vi khuẩn hay gặp, góp phần nghiên cứu chọn, tạo chủng khởi động cho sản xuất nem chua có chất lượng tốt và an toàn. DNA tổng số được tách chiết trực tiếp từ 10 mẫu nem chua. PCR của vùng biến đổi V3 16S rDNA được sử dụng cho phân tích DGGE. Kết quả nghiên cứu chỉ ra trong nem chua Hà Nội và Thanh Hóa thu được các băng khác nhau liên quan đến các loài vi sinh vật trong nem chua, 53 băng được thu nhận. Sau đó, 53 băng này được cắt, tinh sạch, xác định trình tự và so sánh với trình tự đã biết trong ngân hàng gene EMBL. Kết quả đã chỉ ra hầu hết vi khuẩn trong nem chua Hà Nội và Thanh Hóa là vi khuẩn lactic trong đó có các chi là Lactobacillus, Lactococcus, Pediococcus, Leuconostoc, Vagococcus, Enterococcus, Weissella chỉ có hai chi Macrococcus, Psychrobacter không thuộc vi khuẩn lactic. Kết quả cũng chỉ ra ràng trong các chi vi khuẩn lactic thì Lactobacillus có số lượng lớn nhất, chúng có vai trò đặc biệt quan trọng trong tạo hương, bacteriocin để đảm bảo chất lượng cũng như trong việc bảo quản nem chua

    ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN CỦA HỆ VẬT LIỆU NANO TỔ HỢP MANG KHÁNG SINH ĐỐI VỚI VI KHUẨN VIBRIO PARAHAEMOLYTICUS – GÂY BỆNH HOẠI TỬ GAN TUY TỤY CẤP (AHPNS) TRÊN TÔM CHÂN TRẮNG Litopenaeus vannamei (Boone 1931)

    Get PDF
    TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá khả năng kháng khuẩn của hệ vật liệu nano tổ hợp mang kháng sinh Ag-TiO2-Doxycycline-Alginate (TiO2 - Ag/ DO /Alg) đối với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus - tác nhân chính gây bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm Chân trắng. Trong nghiên cứu này, hệ vật liệu nano TiO2- Ag/ DO /Alg được tổng hợp tại Viện Khoa học Vật liệu – Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Chủng vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus được phân lập từ 60 mẫu tôm bệnh trên cơ sở triệu chứng bệnh, đặc điểm hình thái và đặc điểm sinh thái. Kết quả thử nghiệm cho thấy hệ nano TiO2-Ag /DO/Alg có hiệu lực diệt khuẩn V. parahaemolyticus tốt và vượt trội hơn kháng sinh DO thông thường (p<0.05). Hệ nano với nồng độ 50ppm cho đường kính vòng kháng khuẩn lớn hơn so với kháng sinh DO ở nồng độ 1000ppm (p<0.05).Từ khóa:  TiO2-Ag /DO/Alg, Vibrio parahaemolyticus, bệnh AHPN
    corecore