107 research outputs found

    Khảo sát tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở nhím đuôi ngắn (Hystrix brachyura) tại tỉnh Trà Vinh

    Get PDF
    Qua kiểm tra 255 mẫu phân nhím và mổ khám 27 con nhím ở 3 huyện Cầu Ngang, Càng Long và Cầu Kè tại tỉnh Trà Vinh, kết quả cho thấy: với phương pháp kiểm tra phân, nhím nhiễm giun tròn có tỷ lệ nhiễm chung là 76,5%. Tỷ lệ nhiễm giun tròn tăng dần theo lứa tuổi, nhím ở lứa tuổi >24 tháng có tỷ lệ nhiễm cao nhất 90%, nhím từ 13 - 24 tháng tuổi nhiễm 86,7%, kế đến là nhím từ 3 - 12 tháng tuổi nhiễm 70% và thấp nhất là nhím 13 tháng và >24 tháng nhiễm giun tròn 100%, kế đến là nhím từ 3 - 12 tháng tuổi nhiễm 88,9%. Có 3 loài giun tròn được tìm thấy ký sinh trên nhím là Trichuris infundibulus, Enterobius vermicularis và Neoascaris mackerrasa. Tuy nhiên lại có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giữa các loài so với phương pháp kiểm tra phân. Các loài Trichuris infundibulus, Enterobius vermicularis có tỷ lệ nhiễm cao 96,3%, thấp nhất là loài Neoascaris mackerrasae nhiễm 18,5%

    Phân lập, tuyển chọn và định danh các chủng vi khuẩn đối kháng trong đất có khả năng phòng trị bệnh thối củ hành tím do vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa

    Get PDF
    Thối củ do vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa gây ra là một trong những bệnh gây thiệt hại năng suất và chất lượng hành tím tại thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng. Mục tiêu của nghiên cứu là phân lập, tuyển chọn và định danh được các chủng vi khuẩn đối kháng trong đất có khả năng phòng trị bệnh. Trong số 133 chủng vi khuẩn phân lập được từ đất ruộng hành tại thị xã Vĩnh Châu, bốn chủng 2C, 3A, 3B và 4A có khả năng đối kháng với vi khuẩn P. aeruginosa trên đĩa thạch. Chủng 3B có khả năng đối kháng mạnh nhất với bán kính vòng vô khuẩn là 6 mm. Khi sử dụng dịch nuôi cấy không chứa tế bào vi khuẩn, dịch nuôi cấy của chủng 4A có khả năng ức chế mầm bệnh mạnh nhất với bán kính vòng vô khuẩn là 6 mm. Trong điều kiện nhà lưới, các nghiệm thức áo củ với huyền phù 108 CFU/mL của hai chủng vi khuẩn 3B và 4A và chủng vào đất với huyền phù vi khuẩn 4A (108 CFU/mL) và 3B (109 CFU/mL) có hiệu quả giúp giảm bệnh thối củ, hiệu quả này duy trì đến thời điểm 12 ngày sau chủng bệnh. Kết quả định danh bằng phương pháp giải trình tự gen 16S rRNA kết hợp với khảo sát các đặc điểm hình thái và sinh hóa của vi khuẩn cho thấy chủng 3B là Bacillus safensis và chủng 4A là Bacillus stratosphericus

    Tác động của rủi ro dịch bệnh lên hiệu quả tài chính và các giải pháp ứng phó của người nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh ở tỉnh Bến Tre

    Get PDF
    Dịch bệnh là một trong những rủi ro phổ biến và tác động lớn đối với kinh tế người dân nuôi trồng thủy sản. Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn 108 hộ nuôi tôm thẻ chân trắng ở tỉnh Bến Tre nhằm đánh giá tác động về mặt tài chính và các giải pháp ứng phó rủi ro dịch bệnh. Có 98% hộ nuôi gặp rủi ro trong sản xuất và dịch bệnh chiếm 30,77%. Đốm trắng, gan tụy và đường ruột là bệnh phổ biến nhất. Dịch bệnh làm giảm 279,01 triệu đồng/ha/vụ lợi nhuận. Đốm trắng gây thiệt hại cao nhất (546,33 triệu đồng/ha/vụ) và 26% số hộ thua lỗ. Bệnh phát sinh giai đoạn đầu gây thiệt hại đến 224,15 triệu đồng/ha/vụ. Các giải pháp ứng phó dịch bệnh bao gồm các giải pháp đối phó (sử dụng thuốc, thu hoạch gấp, bỏ vụ,…) và đề phòng (tập huấn kỹ thuật, theo dõi nguồn nước, chọn giống xét nghiệm,…). Các giải pháp đối phó được thực hiện thường xuyên hơn nhưng các phải pháp đề phòng có hiệu quả cao hơn. Do đó, người nuôi cần được cung cấp giống chất lượng và tập huấn nâng cao kỹ thuật trong phòng trị bệnh

    Tính chất điện tử của hexagonal chromium nitride

    Get PDF
    Trong nghiên cứu này, phương pháp gần đúng liên kết mạnh (TB) được sử dụng để xây dựng mô hình Hamiltonian tính toán đặc trưng điện tử của hexagonal chromium nitride (h-CrN) cho cấu trúc phẳng và nhấp nhô. Từ kết quả tính toán thu được, đồng thời so sánh với kết quả  tính toán từ mô hình tương tự theo phương pháp ab initio trên các cấu trúc khác nhau, bộ tham số cấu trúc cho các tương tác lân cận bậc một của các nguyên tử cấu thành vật liệu được xác định. Ngoài ra, kết quả cũng chỉ ra rằng ở trạng thái phẳng và nhấp nhô, h-CrN thể hiện tính chất kim loại của vật liệu mỏng dạng tổ ong. Tuy nhiên, cấu trúc điện tử vật liệu ở trạng thái nhấp nhô có nhiều thay đổi hơn so với cấu trúc phẳng, dự đoán những thay đổi thú vị về tính chất điện của vật liệu dưới tác động của kích thích bên ngoài cũng như khả năng ứng dụng vào công nghệ spintronic trong tương lai

    ĐO THAM SỐ CHẤN ĐỘNG RUNG TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG BẰNG CÁC MÁY THĂM DÒ ĐỊA CHẤN

    Get PDF
    Vibration testing method in environmental management using seismic recording systemNowaday, industrial activities often face to environmental impacts exceeding safety levels. To control these effects, local authorities should examine characteristic factors of undertaking actions regularly; apply modern monitoring methods to get more accuracy and convenience. The article introduces a method of monitoring blast vibration parameters in Dong Nai province using seismic recording systems

    Sàng lọc In silico các mục tiêu thuốc tiềm năng ở vi khuẩn Staphylococcus aureus kháng Methicillin (MRSA) bằng các phương pháp phân tích dữ liệu protein

    Get PDF
    Với sự xuất hiện của nhiều chủng Staphylococcus aureus kháng Methicillin (MRSA), có một nhu cầu cấp thiết cho sự xác định các mục tiêu mới phục vụ quá trình phát triển thuốc. Trong nghiên cứu này, phương pháp tiếp cận in silico được sử dụng trong sàng lọc một số cơ sở dữ liệu (CSDL) protein/gene để tìm các protein mục tiêu tiềm năng ở MRSA. Kết quả cho thấy 158 protein thiết yếu không tương đồng trong đó có 49 protein tham gia vào 11 con đường trao đổi chất riêng biệt. Theo CSDL DrugBank, hai protein là tiểu đơn vị alpha enzyme hô hấp khử nitrat (NarG) và protein tương đồng tubulin (FtsZ) được xác định là các mục tiêu tốt nhất. Các protein còn lại được đề xuất là các mục tiêu giả định mới ở MRSA. Những mục tiêu thuốc được xác định dự kiến ​​sẽ có tiềm năng lớn cho việc khám phá các hợp chất trị liệu mới chống lại MRSA

    Factors affecting economic growth of the Southern key economic region

    Get PDF
    This study was conducted to explore the determinants of economic growth of the provinces in the Southern key economic region. Based on a sample of 08 provinces in the period 2005 - 2019, panel data estimations such as Pooled OLS regression, Fixed Effect (FEM), Random Effect (REM), and Feasible Generalized Least Square (FGLS) were applied. After testing and comparing the effectiveness of these methods, the authors found that the FGLS is superior. The research results provide empirical evidence that the economic growth of the key Southern provinces is positively influenced by exports, the proportion of the urban population, the level of education, and the ability to develop information technology. The findings imply the policies to push international trade, attract foreign direct investment, accelerate the development of information technology, improve labor quality and boost the urbanization process

    TẠO ADENOVIRUS TÁI TỔ HỢP MANG ĐOẠN GEN chIL-6

    Get PDF
    Bằng các kỹ thuật sinh học phân tử và miễn dịch nhóm nghiên cứu đã tạo ra adenovirus tái tổ hợp mang đoạn gen interleukin6 của gà, nhằm làm nguyên liệu tạo chế phẩm gây kích ứng miễn dịch cho gia cầm

    Phân lập, sàng lọc và định danh các chủng vi sinh vật có hoạt tính kháng sinh từ vùng biển Đông Bắc Việt Nam

    Get PDF
    Microorganisms are especially interested in due to the ability to produce secondary compounds with high-value applications. Plenty of novel and diverse chemical structures have been found in the bioactive substances of microorganisms. In this study, we isolated 143 strains of bacteria and actinomycetes from 161 samples including: sediments, sponges, soft corals, echinoderms and starfish collected from three sea areas of Viet Nam: Ha Long - Cat Ba; Co To - ThanhLan; Bai Tu Long. The strains were fermented in A1 medium and then fermentation broths were extracted 5 times with ethyl acetate. The extraction residue screening test using 7 reference strains isolated 15 target strains with the highest biological activity. Most of these strains have dramatic inhibition on Gram positive bacteria: Enterococcus faecalis ATCC29212; Bacillus cereus ATCC13245  and Candida albicans ATCC10231 with MIC values  ​​less than or equal to the MIC value of the reference antibiotic. In particular, strain G057 was active against S. enterica ATCC 13076 and G002 inhibited E. coli ATCC25922 with respective values  ​​MICG057 = 8 µg/ ml, MICG002 = 256µg/ ml; and three strains G115, G119, G120 showed the inhibitory effect towards P. aeruginosa ATCC27853 with respective values ​​MICG115 = 64 µg/ ml, MICG119 = 32 µg/ ml and MICG120 = 32 µg/ ml. All 15 strains were then subjected to morphological and phylogenetic investigations based on 16S rRNA gene sequences. The results showed that 9 of 15 strains G016, G017, G019, G043, G044, G047, G068, G119 and G120 belonged to Genus Micromonospora; strains G039 and G065 were identified as Genus Stretomyces; G002 was  identified as Bacillus; G057 was  identified as Nocardiopsis; G115 was in Photobacterium and G121 belonged Oceanisphaera.Vi sinh vật được đặc biệt quan tâm là do khả năng sinh tổng hợp ra các hợp chất thứ cấp có giá trị ứng dụng cao. Các chất có hoạt tính sinh học có thể cung cấp cho chúng ta các cấu trúc hoá học đa dạng và mới lạ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành phân lập được 143 chủng vi khuẩn và xạ khuẩn từ 161 mẫu gồm: trầm tích, hải miên, san hô mềm, da gai, sao biển thu thập từ ba vùng biển Hạ Long - Cát Bà, Cô Tô - Thanh Lân và Bái Tử Long. Các chủng được lên men trong môi trường A1, dịch lên men được xử lý tạo cặn chiết và tiến hành sàng lọc cặn chiết của vi khuẩn với 7 chủng vi sinh vật kiểm định dẫn đến lựa chọn 15 chủng vi sinh vật có hoạt tính sinh học cao nhất, thể hiện khả năng ức chế khá mạnh đối với 2 chủng vi khuẩn Gram (+) Enterococcus faecalis ATCC29212; Bacillus cereus ATCC13245 và chủng nấm men Candida albicans ATCC10231 với các giá trị MIC nhỏ hơn hoặc bằng giá trị MIC của các kháng sinh đối chứng. Ngoài ra, chủng G057 còn có khả năng kháng S. enterica ATCC13076 và chủng G002 kháng E. coli ATCC25922 với giá trị tương ứng MICG057 = 8 µg/ml, MICG002 =  256 µg/ml. Ba chủng G115, G119, G120 có khả năng kháng P. aeruginosa ATCC27853 với giá trị tương ứng  MICG115 = 64 µg/ml, MICG119 =  32 µg/ml và MICG120 =  32 µg/ml. Nghiên cứu đặc điểm hình thái và phân tích trình tự gen mã hóa tiểu phần  rRNA 16S cho thấy 9 trong số 15 chủng (G016, G017, G019, G043, G044, G047, G068, G119, G120) thuộc chi Micromonospora, hai chủng G039, G065 thuộc chi Stretomyces, chủng G002 thuộc chi Bacillus, G057 thuộc chi Nocardiopsis, chủng G115 thuộc chi Photobacterium và chủng G121 thuộc chi Oceanisphaera
    corecore