55 research outputs found

    NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP HÀM BIẾN PHỨC GIẢI BÀI TOÁN NGƯỢC HAI CHIỀU TRONG THĂM DÒ TRỌNG LỰC

    Get PDF
    Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ tin học, hàng loạt các phương pháp phân tích, xử lí tài liệu trọng lực tiên tiến đã được đưa ra bởi các nhà Địa vật lí trên Thế giới. Việc phân tích và xử lí này được thực hiện cả trong miền không gian và tần số, cho các bài toán cả 2D và 3D. Đặc biệt với việc cho rằng sự thay đổi mật độ dư của đá trầm tích thay đổi theo độ sâu theo quy luật hàm mũ, Granser (1987) [1], Chai và Hinze (1988) [2], Murthy (1989) [3], Bhaskara Rao and Prakash (1990) [4] đã thực hiện việc xác định độ sâu của bể trầm tích bằng cách giải bài toán ngược trọng lực 3D theo phương pháp lựa chọn.  Để góp phần hiện đại hóa khâu phân tích, xử lí số liệu địa vật lí tại Việt nam, đặc biệt trong việc xác định độ sâu của ranh giới phân chia mật độ, việc nghiên cứu áp dụng các phương pháp phân tích và xử lí mới là rất cần thiết. Theo hướng đó, trong bài báo này chúng tôi tiến hành nghiên cứu áp dụng phương pháp sử dụng hàm biến phức trong việc xác định dị thường trọng lực của một đa giác có hình dạng bất kì [5] để giải bài toán ngược trọng lực 2D nhằm xác định các thông số của vật thể cũng như xác định độ sâu của ranh giới phân chia mật độ. Thuật toán giải bài toán ngược đã được hiện thực hóa bởi một chương trình viết bằng ngôn ngữ Matlab để thử nghiệm cả trên các mô hình số cũng như trên một số tuyến đo thực tế trên thềm lục địa Việt Nam. Kết quả tính toán về độ chính xác, tốc độ hội tụ cũng như tính ổn định đã khẳng định khả năng ứng dụng của phương pháp

    NGHIÊN CỨU HIỆU ỨNG TƯƠNG QUAN PHI ĐIỀU HÒA BẰNG MÔ HÌNH DEBYE TRONG PHỔ CẤU TRÚC TINH TẾ HẤP THỤ TIA X–ÁP DỤNG ĐỐI VỚI HỢP KIM HAI THÀNH PHẦN

    Get PDF
    The displacement correlation function in extended X-ray absorption fine structure spectra has been determined based on the Debye-Waller factor. The anharmonic correlated Debye model and the harmonic Debye model have been used to build analytical expressions of mean square displacement, mean square relative displacement, and correlation function dependence on temperature and doping ratio. The thermodynamic quantities have been calculated based on the effective anharmonic potential, including the interaction of absorbing and scattering atoms with their nearest neighbors in an atom cluster. The analytical expressions have been applied to face-centered cubic crystals and their alloys. Numerical results for crystalline copper (Cu) and copper-silver alloys (CuAg) of 72% and 50% ratios agree well with experimental values and other studies. The study has contributed to our knowledge of the thermodynamic properties of 50:50 CuAg doped alloy at low temperatures.Hàm dịch chuyển tương quan trong phổ cấu trúc tinh tế hấp thụ tia X đã được xác định trên cơ sở hệ số Debye-Waller. Mô hình Debye tương quan phi điều hòa và mô hình Debye điều hòa đã được sử dụng để xây dựng các biểu thức giải tích của độ dịch chuyển trung bình bình phương, độ dịch chuyển tương đối trung bình bình phương, và hàm dịch chuyển tương quan phụ thuộc nhiệt độ và tỷ lệ pha tạp. Các đại lượng nhiệt động đã được tính đơn giản trên cơ sở tính thế hiệu dụng phi điều hòa bao gồm tương tác của nguyên tử hấp thụ và nguyên tử tán xạ với các nguyên tử lân cận gần nhất trong một chùm nguyên tử. Các biểu thức nhiệt động được áp dụng cho tinh thể có cấu trúc lập phương tâm diện và hợp kim của chúng. Kết quả tính số đối với tinh thể đồng (Cu) và hợp kim đồng-bạc (CuAg) tỷ lệ 72% và 50% phù hợp tốt với các giá trị của thực nghiệm và các nghiên cứu khác. Kết quả nghiên cứu đã đóng góp thêm một phát hiện mới khi nghiên cứu tính chất nhiệt động của hợp kim pha tạp CuAg tỷ lệ 50:50 ở nhiệt độ thấp

    ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM BOKASHI TRẦU ĐẾN TĂNG TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG VÀ HỆ SỐ CHUYỂN ĐỔI THỨC ĂN CỦA CÁ CHẠCH BÙN (Misgurnus anguillicaudatus Cantor, 1842)

    Get PDF
    Tóm tắt: Thí nghiệm được tiến hành trong bể xi măng với 3 nghiệm thức (NT) được bổ sung các mức bokashi trầu khác nhau vào thức ăn của cá (NT1–10 mL/kg, NT2–15 mL/kg và NT3–20 mL/kg) và nghiệm thức đối chứng không bổ sung bokashi trầu (ĐC). Con giống có chiều dài trung bình 5,3 cm và trọng lượng trung bình 6,2 gam, được thả với mật độ 100 con/m3. Sau 4 tháng thí nghiệm nuôi cá Chạch bùn thu được một số kết quả sau: Các yếu tố môi trường (Nhiệt độ, pH, DO và NH3) trong thời gian thí nghiệm nằm trong ngưỡng cho phép đối với cá. Kết quả về tăng trưởng cho thấy chế phẩm bokashi trầu đã ảnh hưởng đến tăng trưởng của cá (p < 0,05), ở NT3 cá tăng trưởng nhanh nhất, tiếp đến là NT2, NT1 và cuối cùng là nghiệm thức ĐC. Tỷ lệ sống của cá Chạch bùn cao ở NT2 và NT3, lần lượt là 89,4 % và 89,6 %, tiếp đến là NT1 88,3 % và nghiệm thức ĐC cho tỷ lệ sống thấp nhất 82,5 % (p < 0,05). Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) ở NT3 là 1,73 thấp hơn so với NT2 là 1,74, NT1 là 1,79 và nghiệm thức ĐC là cao nhất là 1,84                       (p < 0,05). Kết quả nghiên cứu cho thấy bổ sung chế phẩm bokashi trầu 15–20 mL/kg thức ăn giúp cải thiện tăng trưởng, tỷ lệ sống và hệ số chuyển đổi thức ăn của cá Chạch bùn (p < 0,05).Từ khóa: bokashi trầu, cá Chạch bùn, tăng trưởng, tỷ lệ sốn

    Bán dẫn hữu cơ Polyme : Công nghệ chế tạo, tính chất và ứng dụng

    No full text
    425 tr. : minh hoạ ; 24 cm

    Hoá học Nano - Công nghệ nền và vật liệu nguồn

    No full text
    467 tr. ; 24 cm

    Polyme chức năng và vật liệu lai cấu trúc nano

    No full text
    550 tr. : minh hoạ ; 24 cm
    corecore