269 research outputs found

    PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH KHI ĐẾN DU LỊCH Ở KIÊN GIANG

    Get PDF
    Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách về chất lượng dịch vụ du lịch ở Kiên Giang. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ kết quả khảo sát 295 du khách. Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS, kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha, mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA). Kết quả có 5 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng du khách bao gồm ?sự tiện nghi của cơ sở lưu trú?, ?phương tiện vận chuyển tốt?, ?thái độ hướng dẫn viên?, ?ngoại hình của hướng dẫn viên? và ?hạ tầng cơ sở phục vụ du lịch?

    SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC HỆ THỐNG CANH TÁC TRÊN ĐẤT VÀ KHÔNG CẦN ĐẤT: TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT

    Get PDF
    Nowadays, to secure production in the case of restricted natural resources requires innovative farming approaches to achieve a balance between agriculture and environmental protection. This study investigates, via investment metrics and sensitivity analysis, the most popular current farming practices to clarify whether or not these systems can fulfill current and future demands with limited natural resources and at lowest cost. The research analyzes soil-based and soilless (hydroponics and aeroponics) lettuce farming systems to highlight the economic efficiency and limitations of each practice. Outcomes confirm that soilless systems are more efficient in terms of production outputs than soil-based systems. The sensitivity analysis of soil-based systems reveals that the impact of stochastic inputs is in the decreasing magnitude of interest, gross revenue, and total operating cost. The importance of NPV varies under the impact of gross revenue in the systems of hydroponics and aeroponics. This also indicates that alterations in prices or output quantities are much more critical than total operating cost and interest.Ngày nay, nhằm đảm bảo sản xuất trong điều kiện các nguồn tài nguyên thiên nhiên hạn chế đòi hỏi các phương pháp sản xuất sáng tạo để đạt được sự cân bằng giữa trồng trọt và bảo vệ môi trường. Nghiên cứu này điều tra các thực hành canh tác phổ biến nhất hiện nay để làm sáng tỏ các hệ thống có thể đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai với mức tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên và chi phí thấp nhất, thông qua việc sử dụng các chỉ số đánh giá đầu tư, và phân tích độ nhạy. Nghiên cứu này tiếp cận hệ thống canh tác rau xà lách trên đất và không cần đất (thủy canh, khí canh), để làm nổi bật khả năng kinh tế và giới hạn của mỗi công nghệ. Các phát hiện cho thấy các hệ thống không đất hiệu quả hơn về sản lượng sản xuất chung và hiệu quả kinh tế so với các hệ thống dựa trên đất. Kết quả phân tích độ nhạy trên canh tác không dùng đất, tác động của các biến đầu vào lên Hiện giá ròng NPV giảm dần theo thứ tự: Lãi suất, tổng doanh thu, và tổng chi phí vận hành. Tầm quan trọng của NPV thay đổi nhiều nhất dưới tác động của tổng doanh thu trong hệ thống thủy canh và khí canh, trong khi ở hệ thống dựa trên đất chỉ đứng thứ hai. Tác động lớn nhất của tổng doanh thu cũng cho thấy sự thay đổi đến từ giá bán hoặc sản lượng đầu ra, quan trọng hơn nhiều so với chi phí hoạt động và lãi suất

    NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BẢNG MÔ TẢ TÍNH TRẠNG CỦA CÂY SÂM NGỌC LINH TẠI HUYỆN NAM TRÀ MY TỈNH QUẢNG NAM

    Get PDF
    Tóm tắt: Trong bài báo này, chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu mô tả tính trạng cây Sâm Ngọc Linh 4 và 5 tuổi nhằm tạo lập vườn cây giống gốc để phục vụ công tác bảo tồn nguồn gen và sử dụng khai thác sản xuất cây giống chất lượng cao đáp ứng tốt nhu cầu của thực tế sản xuất tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam. Cây Sâm Ngọc Linh có 1 thân và đặc điểm cây 4 tuổi và 5 tuổi có nhiều khác biệt về hình thái bên ngoài và kích thước thân lá cũng như củ. Cây Sâm Ngọc linh 4 tuổi có thân lá nhỏ hơn cây 5 tuổi, chùm hoa chưa thể hiện đặc trưng của giống là hình rẻ quạt. Sắc tố anthocyanin phân bố ở đỉnh thân. Cây Sâm Ngọc Linh 5 tuổi thể hiện tốt các đặc trưng của giống, thân lá to, cụm hoa phát triển đầy đủ có hình rẻ quạt, không có sắc tố anthocyanin trên thân. Vì vậy, nên sử dụng cây Sâm Ngọc Linh 5 tuổi trở lên để nghiên cứu các đặc điểm hình thái điển hình cho loài Sâm Ngọc Linh.Từ khóa: Cây Sâm Ngọc Linh 4 tuổi, cây Sâm Ngọc Linh 5 tuổi, xã Trà Linh, anthocyani

    ĐÁNH GIÁ CHỈ THỊ SSR VÀ HIỆN TƯỢNG THẮT CỔ CHAI Ở QUẦN THỂ DẦU MÍT (DIPTEROCARPUS COSTATUS) TRONG RỪNG NHIỆT ĐỚI ĐÔNG NAM BỘ

    Get PDF
    Loài Dầu mít (Dipterocarpus costatus) là loài phân bố hẹp trong Rừng nhiệt đới núi thấp Đông Nam Bộ. Do khai thác quá mức vào những năm 1980 và 1990, cùng với nơi sống của chúng bị thu nhỏ, loài này được đưa vào Sách đỏ thế giới năm 1998 và cần được bảo vệ. Để bảo tồn loài Dầu mít, đánh giá đa dạng di truyền loài đã được điều tra trên cơ sở phân tích 9 locus microsatellite (SSR), từ 86 cá thể trưởng thành. Chín locus đều có kết quả đa hình. Tổng số 27 allele đã được ghi nhận cho tất cả locus nghiên cứu. Chỉ số băng đa hình (PIC) cho mỗi cặp mồi đa hình trung bình 0,207 (0,034-0,514) và chỉ ra mức độ đa hình thấp. Các giá trị đặc điểm của mỗi cặp mồi SSR cũng được xác định, RP (3,092), PD (0,342) và MI (0,389). Dẫn liệu chỉ mức độ đa dạng di truyền loài Dầu mít ở Rừng nhiệt đới Đông Nam Bộ thấp, số allele cho một locus là NA = 2,3, hệ số gen dị hợp tử quan sát HO = 0,131, hệ số gen dị hợp tử kỳ vọng HE = 0,147 và hệ số cận noãn cao FIS = 0,104- 0,135. Hiện tượng thắt cổ chai cũng được tìm thấy ở Rừng phòng hộ Tân Phú (Đồng Nai) và Vườn Quốc gia Lò Gò - Xa Mát (Tây Ninh) (p0,01). Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra tầm quan trọng cần phải bảo tồn nguồn gen loài Dầu mít ở Rừng nhiệt đới Đông Nam Bộ

    PHÂN TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH HỆ PROTEIN NƯỚC TIỂU Ở BỆNH NHÂN GHÉP THẬN CÓ BIẾN CHỨNG THẢI GHÉP CẤP TÍNH

    Get PDF
    Tìm kiếm chỉ  thị  sinh học  trong mẫu nước  tiểu  là một chủ đề chính của y học  lâm  sàng. Ngày nay,  sự phát  triển của kĩ  thuật proteomics đã nhanh chóng  làm  thay đổi  sự hiểu biết về thành phần hệ protein của nước tiểu. Điện di 2 chiều kết hợp khối phổ là kĩ thuật được lựa chọn cho phân tích hệ protein nước tiểu trong những năm gần đây và cũng đã đưa ra được nhiều kết luận có giá  trị. Trong nghiên cứu này chúng  tôi  tập  trung vào các vấn đề có  liên quan đến  thu thập, bảo quản, tinh sạch và phân tích bằng điện di 2 chiều kết hợp hệ thống khối phổ các mẫu bệnh nhân ghép thận có biến chứng thải ghép cấp tính. Những kết quả này là tiền đề cho những nghiên cứu tiếp sau về hệ protein nước tiểu trên đối tượng này, đồng thời cũng định hướng cho việc tìm kiếm các ứng viên đặc hiệu nhằm phát hiện sớm bệnh phục vụ công tác điều trị bệnh

    Phát triển các thuộc tính cảm quan trong đánh giá độ tươi sản phẩm phi lê cá lóc (Channa striata) bằng phương pháp QIM và Torry

    Get PDF
    Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích phát triển các thuộc tính cảm quan cho đánh giá độ tươi của sản phẩm phi lê cá lóc bằng phương pháp QIM (quality index method) và Torry, đồng thời áp dụng đánh giá độ tươi của sản phẩm phi lê cá lóc bao gói chân không bảo quản lạnh ở nhiệt độ 2-4°C. Bảng mô tả cảm quan theo phương pháp QIM đã được phát triển gồm 5 thuộc tính: màu sắc mặt da, màu sắc mặt thịt, trạng thái cấu trúc, mùi và độ dính của mặt thịt với tổng số điểm chỉ số chất lượng QI (quality index) là 12. Kết quả áp dụng bảng mô tả chỉ số chất lượng QI vào đánh giá độ tươi của sản phẩm phi lê cá lóc bao gói chân không bảo quản lạnh ở nhiệt độ 2-4°C cho thấy, điểm QI tương quan tuyến tính với thời gian bảo quản (QI =0,799*thời gian bảo quản + 0,6241, R2=0,9605). Điểm cảm quan Torry của thịt cá lóc nấu chín tương quan tuyến tính với thời gian bảo quản. Căn cứ vào điểm Torry thì thời hạn sử dụng của sản phẩm phi lê cá lóc là 13 ngày, tương ứng với chỉ số chất lượng QI là 11. Kết quả thu được cho thấy bảng mô tả cảm quan theo phương pháp QIM xây dựng được có thể áp dụng để đánh giá độ tươi,..
    corecore