47 research outputs found

    Sự tính toán obitan phân tử của phản ứng axit fulminic với phân tử hidro florua (HCNO+HF)

    Get PDF
    A theoretical investigation of the HCNO + HF reaction, which is carried out by means of B3LYP/6-311G(d,p) + ZPVE computational method to determine a set of reasonable pathways. The potential energy surface for this system shows that there are nine different product pathways: PR1 (H2+FCNO), PR2 (FCN+H2O), PR3 (CH2F+NO), PR4 (HCNO_cy+HF), PR5 (HCN+HOF), PR6 (FCO+NH2), PR7 (OCNF+H2), PR8 (CO+NH2F) and PR9 (OCNH+HF). The results indicate that PR2 (FCN+H2O), PR9 (OCNH+HF) are the major product channels with minor contributions from PR8 (CO+NH2F) whereas the other channels for PR1 (H2+FCNO), PR3 (CH2F+NO), PR4 (HCNO_cy+HF), PR5 (HCN+HOF), PR6 (FCO+NH2), PR7 (OCNF+H2) are less favorable. Our study would be contributing to understand more about the reaction mechanisms of the HF with fulminic acid which is one of the important intermediates in the atmosphere and combustion chemistry

    CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VÀ Ý ĐỊNH TIẾP TỤC SỬ DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ HỌC TẬP TRÊN FACEBOOK

    Get PDF
    Tóm tắt: Hệ thống quản lý học tập dựa trên nền tảng Facebook là một giải pháp khả thi nhằm khắc phục những hạn chế của một hệ thống quản lý học tập truyền thống. Nghiên cứu tiến hành triển khai thử nghiệm hệ thống này cho các lớp học với môn học Quản lý hệ thống thông tin trong du lịch đang được giảng dạy tại Khoa Du lịch – Đại học Huế, sau đó xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên và ý định tiếp tục sử dụng của sinh viên đối với hệ thống này. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc cho thấy các yếu tố chất lượng kỹ thuật, tương tác với các bạn học khác và tương tác với giảng viên có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của sinh viên khi sử dụng hệ thống; bên cạnh đó sự hài lòng là yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục sử dụng của sinh viên đối với hệ thống này. Một số gợi ý nhằm nâng cao hiệu quả học tập cũng được đề xuất.Từ khóa: Facebook, hệ thống quản lý học tập, Khoa Du lịch, sự hài lòng, sinh viê

    ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH THÔNG MINH: KHÁI NIỆM VÀ CÁC XU HƯỚNG NGHIÊN CỨU HIỆN NAY

    Get PDF
    Tóm tắt: Điểm đến du lịch thông minh là một khái niệm mới nổi trong bối cảnh phát triển và ứng dụng của công nghệ thông tin và truyền thông ngày càng gia tăng ở các điểm đến du lịch, khái niệm này đang dần tạo ra một cách tiếp cận mới về quản lý điểm đến. Bài viết này sử dụng phương pháp phân tích nội dung nhằm mục đích hệ thống hóa các công bố bằng tiếng Anh về điểm đến thông minh đã được đăng trên các tạp chí uy tín. Kết quả phân tích cho thấy cho thấy đa số các nghiên cứu tập trung vào thực nghiệm, quan sát các điểm đến du lịch thông minh mới nổi ở Châu Âu. Cả phương pháp định tính và định lượng đều được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu, một số nghiên cứu sử dụng kết hợp cả định tính và định lượng. Các nội dung nghiên cứu có liên quan bao gồm: (1) Khái niệm nền tảng liên quan đến điểm đến du lịch thông minh; (2) Công nghệ thông tin và truyền thông; (3) Du khách thông minh; và (4) Quản lý điểm đến thông minh.Từ khóa: điểm đến du lịch thông minh; du lịch thông minh; phân tích nội dung; thông minh; công ngh

    NHẬN THỨC VỀ ĐẠO VĂN CỦA SINH VIÊN VÀ GIẢNG VIÊN KHOA DU LỊCH – ĐẠI HỌC HUẾ

    Get PDF
    Bài viết này nghiên cứu nhận thức về hành vi đạo văn của sinh viên và giảng viên trẻ Khoa Du lịch, Đại học Huế. Mục đích của bài viết là tìm hiểu cách nhận thức về khái niệm đạo văn cũng như quan điểm của họ về lý do dẫn đến hành vi đạo văn – vốn đang được cảnh báo nghiêm trọng trong xã hội Việt Nam. Nghiên cứu đã được thực hiện bằng bảng hỏi online khảo sát sinh viên từ năm thứ nhất đến năm thứ tư và giảng viên trẻ (có dưới 10 năm kinh nghiệm giảng dạy và nghiên cứu) của Khoa Du lịch. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, đa số sinh viên và giảng viên Khoa Du lịch có nhận thức rất rõ về các hình thức đạo văn. Tuy nhiên, họ cũng thừa nhận đã từng thực hiện một trong các hình thức đạo văn. Nguyên nhân dẫn đến hành vi đạo văn của họ được chia thành hai nhóm bao gồm nguyên nhân bên trong (do thiếu và yếu về kỹ năng nghiên cứu khoa học/ thiếu nhận thức về việc trích dẫn công trình/ công việc của người khác) và nguyên nhân bên ngoài (áp lực, phương tiện Internet, thiếu khuyến cáo từ môi trường/ tổ chức làm việc hay nhà trường). Từ đó, chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu hành vi đạo văn trong nghiên cứu khoa học và nâng cao chất lượng học thuật tại KDL – ĐHH

    CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA CỦA ĐIỂM ĐẾN HỘI AN

    Get PDF
    Tóm tắt:  Các chỉ số định lượng về khả năng thu hút của điểm đến là một công cụ hữu ích đối với các nhà quản lý trong việc lập kế hoạch và hoạch định chiến lược phát triển du lịch. Nghiên cứu này sử dụng bảng hỏi phát triển từ mô hình lý thuyết về khả năng thu hút điểm đến được tổng hợp từ các nghiên cứu trong và ngoài nước, khảo sát 137 du khách nội địa đã từng đến Hội An nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút của thành phố này. Kết quả phân tích nhân tố khám phá chỉ ra rằng có 5 yếu tố đại diện cho khả năng thu hút du khách nội địa đối với Hội An. Tuy nhiên, kết quả phân tích hồi quy lại cho thấy chỉ có yếu tố ‘Thiên nhiên và khí hậu’ và ‘Lưu trú và ẩm thực’ có ảnh hưởng đến khả năng thu hút của Hội An đối với du khách nội địa. Những yếu tố còn lại vẫn chưa đủ cơ sở để kết luận có mối quan hệ tuyến tính với khả năng thu hút của điểm đến này. Từ đó, việc quản lý và phát triển du lịch Hội An nên tập trung vào nâng cao các giá trị về thiên nhiên và khí hậu của thành phố. Đồng thời, cần có các chiến lược phát triển, cải thiện dịch vụ ẩm thực và nâng cấp các phương tiện lưu trú nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của du khách đến Hội An.Từ khóa: Điểm đến du lịch, Hội An, khả năng thu hút điểm đến, phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi qu

    NGHIÊN CỨU HIỆU ỨNG TƯƠNG QUAN PHI ĐIỀU HÒA BẰNG MÔ HÌNH DEBYE TRONG PHỔ CẤU TRÚC TINH TẾ HẤP THỤ TIA X–ÁP DỤNG ĐỐI VỚI HỢP KIM HAI THÀNH PHẦN

    Get PDF
    The displacement correlation function in extended X-ray absorption fine structure spectra has been determined based on the Debye-Waller factor. The anharmonic correlated Debye model and the harmonic Debye model have been used to build analytical expressions of mean square displacement, mean square relative displacement, and correlation function dependence on temperature and doping ratio. The thermodynamic quantities have been calculated based on the effective anharmonic potential, including the interaction of absorbing and scattering atoms with their nearest neighbors in an atom cluster. The analytical expressions have been applied to face-centered cubic crystals and their alloys. Numerical results for crystalline copper (Cu) and copper-silver alloys (CuAg) of 72% and 50% ratios agree well with experimental values and other studies. The study has contributed to our knowledge of the thermodynamic properties of 50:50 CuAg doped alloy at low temperatures.Hàm dịch chuyển tương quan trong phổ cấu trúc tinh tế hấp thụ tia X đã được xác định trên cơ sở hệ số Debye-Waller. Mô hình Debye tương quan phi điều hòa và mô hình Debye điều hòa đã được sử dụng để xây dựng các biểu thức giải tích của độ dịch chuyển trung bình bình phương, độ dịch chuyển tương đối trung bình bình phương, và hàm dịch chuyển tương quan phụ thuộc nhiệt độ và tỷ lệ pha tạp. Các đại lượng nhiệt động đã được tính đơn giản trên cơ sở tính thế hiệu dụng phi điều hòa bao gồm tương tác của nguyên tử hấp thụ và nguyên tử tán xạ với các nguyên tử lân cận gần nhất trong một chùm nguyên tử. Các biểu thức nhiệt động được áp dụng cho tinh thể có cấu trúc lập phương tâm diện và hợp kim của chúng. Kết quả tính số đối với tinh thể đồng (Cu) và hợp kim đồng-bạc (CuAg) tỷ lệ 72% và 50% phù hợp tốt với các giá trị của thực nghiệm và các nghiên cứu khác. Kết quả nghiên cứu đã đóng góp thêm một phát hiện mới khi nghiên cứu tính chất nhiệt động của hợp kim pha tạp CuAg tỷ lệ 50:50 ở nhiệt độ thấp

    Xác định hằng số tốc độ và một số đại lượng nhiệt động của phản ứng OH• + HCNO bằng phương pháp lý thuyết

    No full text
    A theoretical investigation of the HCNO + ·OH reaction, which is carried out by means of B3LYP/6-311++G(3df,2p) + ZPVE computational method to determine a set of reasonable pathways. The potential energy surface for this system shows that there are sixteen different product pathways: PR1 (H2O + ·CNO), PR2 (CH2O + NO), PR3 (OCHNO + H), PR4 (CHOH: + NO), PR5 (CO2 + ·NH2), PR6 (HOCN + ·OH), PR7 (OCNOH + H), PR8 (HOCNO + H), PR9 (OCN· + H2O), PR10 (H2 + OCNO), PR11 (CO + ·NHOH), PR12(OCNH + ·OH), PR13 (CO + NO + H2), PR14 (·CHO + HNO), PR15 (CO + NH2O·) and PR16 (HCN + HO2·). The results indicate that PR11 (CO + ·NHOH) and PR14 (·CHO + HNO) are the major product channels. The rate constants for these processes have been calculated using variational RRKM theory covering the temperature range 300-1000 K and compared with available experimental data. The total rate constant of HCNO + ·OH reaction at 1atm, 300 K is 4.44´10-11 (cm3molecule-1s-1). Keywords: Kinetics, ·OH radical, forming CO, fulminic acid HCNO, potential energy surface (PES)

    CÁC YẾU TỐ RỦI RO CỦA CHỦ NHÀ HOMESTAY SỬ DỤNG AIRBNB TẠI THÀNH PHỐ HUẾ

    Get PDF
    Tóm tắt: Airbnb là một nền tảng trực tuyến cho phép các cá nhân cho thuê nhà riêng hoặc phòng cho người khác trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên, mô hình kinh doanh Airbnb gây ra nhiều rủi ro cho cả chủ nhà lẫn khách lưu trú. Nghiên cứu này tập trung tìm hiểu những rủi ro tiềm ẩn mà chủ nhà homestay Airbnb tại Huế nhận thức được khi áp dụng mô hình kinh doanh mới này. Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với dữ liệu thu thập từ 60 ý kiến của chủ nhà homestay tại thành phố Huế cho thấy các chủ nhà homestay nhận thức về ba nhóm rủi ro gồm (1) Rủi ro tài chính, (2) Rủi ro dịch vụ, (3) Rủi ro an ninh và an toàn. Từ kết quả này, một số hàm ý quản lý nhằm hạn chế những rủi ro trên cho các chủ nhà bao gồm đặt ra những quy tắc rõ ràng đối với khách thuê phòng nhằm đảm bảo an toàn cho chủ nhà, cung cấp chất lượng dịch vụ đúng với với mong đợi của khách có thể giảm thiểu các rủi ro liên quan đến dịch vụ và tuân thủ theo đúng các quy định thanh toán của Airbnb có thể làm giảm những lo lắng của chủ nhà liên quan đến rủi ro tài chính.
    corecore