20 research outputs found

    NGHIÊN CỨU SỨC SẢN XUẤT THỊT CỦA GÀ LẠC THỦY NUÔI TẠI TỈNH ĐỒNG NAI

    Get PDF
    Tóm tắt: Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá sức sản xuất thịt của gà Lạc Thủy nuôi tại tỉnh Đồng Nai. Hai thí nghiệm hoàn toàn giống nhau, mỗi thí nghiệm chia hai nghiệm thức (1) thức ăn tự trộn (TATT) và (2) thức ăn hỗn hợp công nghiệp (TACN). Tổng số con 156 gà chia đều vào 4 lô. Kết quả cho thấy điều kiện nhiệt, ẩm là khá ổn định, tốt cho sự sinh trưởng của gà. Gà có tỷ lệ sống cao (97 – 98 %), sinh trưởng chậm, thời gian sinh trưởng dài. Khối lượng đạt được lúc 16 tuần tuổi tuổi 1,5 - 1,6 kg/con, chi phí thức ăn cao (3,7- 4,0 kg). Gà ăn TATT cho khối lượng nhỏ hơn, nhưng chi phí thức ăn thấp hơn gà ăn TACN. Năng suất và chất lượng thịt của gà thí nghiệm không có sự sai khác giữa 2 nghiệm thức. Tỷ lệ thân thịt, tỷ lệ thịt ngực và thịt đùi gà dao động, tương ứng là: 68 - 76 %; 15,5 - 21,5 % và 18,0 - 23,0 %. Tỷ lệ mất nước tổng số  20,0 - 24,4%;  giá trị pH của thịt cơ ngực sau giết mổ 15 phút: 6,1- 6,3 và sau 24 giờ bảo quản là 5,8 - 6,1; độ dai của thịt: 1,94 - 2,22 kg/cm2 ;  màusắc thịt: 53,75 - 55,30  đơn vị. Khuyến cáo tiếp tục nghiên cứu gà Lạc Thủy nuôi theo hướng trứng - thịt.Từ khóa: gà Lạc Thủy, năng suất thịt, phẩm chất thịt               

    TỔNG HỢP DIESEL SINH HỌC TỪ DẦU HẠT CAO SU

    Get PDF
    Mục tiêu của nghiên cứu này là tổng hợp diesel sinh học từ một loại dầu thực vật không ăn được đó là dầu hạt cao su (RSO). Dầu hạt cao su dạng thô thường chứa nhiều chất bẩn và có hàm lượng acid béo tự do cao. Vì vậy, một quá trình gồm ba giai đoạn: xử lý sơ bộ dầu thô với methanol, ester hóa xúc tác acid và transester hóa xúc tác base đã được nghiên cứu để chuyển CRSO thành những mono?ester. Những yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu suất phản ứng như tỷ lệ mol (methanol/dầu), hàm lượng xúc tác, nhiệt độ và thời gian phản ứng đã được khảo sát. Chất lượng của biodiesel được đánh giá thông qua việc xác định những tính chất quan trọng như: tỷ trọng tại 15oC, độ nhớt động học tại 40oC, chỉ số acid (AV), chỉ số iot (IV), thành phần acid béo, độ bền oxi hóa (OS), hàm lượng methyl ester, ăn mòn lá đồng (50oC, 3h), chỉ số cetane (CN), hàm lượng glycerin tự do, hàm lượng glycerin tổng và hàm lượng methanol

    ĐÁNH GIÁ THÍCH HỢP ĐẤT ĐA TIÊU CHÍ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG TẠI HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

    No full text
    Nghiên cứu được thực hiện ở huyện Tây Hòa nhằm đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội, môi trường thích hợp với các loại cây trồng nông ngiệp và chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Các loại hình sử dụng đất chuyên lúa, lúa – màu – cây công nghiệp ngắn ngày; chuyên màu – cây công nghiệp ngắn ngày; cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả và rừng trồng. Tổng giá trị sản xuất của loại hình sử dụng đất trồng cây hồ tiêu đạt 137.789,4 triệu đồng/ha/năm, loại hình sử dụng đất trồng mía đạt 82.304,3 triệu đồng/ha/năm, loại hình sử dụng đất trồng sắn đạt 17.010,8 triệu đồng/ha/năm. Thu nhập hỗn hợp cây hồ tiêu đạt 85.690,5 triệu đồng/ha/năm, loại hình sử dụng đất trồng mía đạt 45.236,0 triệu đồng/ha/năm, loại hình sử dụng đất trồng sắn đạt 10.1116,8 triệu đồng/ha/năm. Ứng dụng Arcgis xây dựng được hệ thống các bản đồ đơn tính (loại đất, tầng dày, độ dốc, TPCG) và thành lập được 62 đơn vị bản đồ đất đai trên tổng diện tích 60.844,0 ha của vùng nghiên cứu. Loại hình sử dụng đất trồng mía đạt mức thích hợp S1 có 22 đơn vị bản đồ đất đai, mức thích hợp S2 có 16 đơn vị bản đồ đất đai, không thích hợp N của cây mía đối với khu vực nghiên cứu là 24 đơn vị bản đồ đất đai. Loại hình sử dụng đất trồng cây hồ tiêu đạt mức thích hợp S1 có 31 đơn vị bản đồ đất đai, mức thích hợp S2 có 5 đơn vị bản đồ đất đai, mức không thích hợp N có 26 đơn vị bản đồ đất đai. Từ khóa: Đánh giá đất, đơn vị bản đồ đất đai, giá trị sản xuất, loại hình sử dụng đất, thích hợp đất đai

    Lịch sử Đà Nẵng : 1858-1945

    No full text
    334 tr. : minh hoạ ; 21 cm
    corecore