228 research outputs found
ẢNH HƯỞNG CỦA KHẢ NĂNG THANH KHOẢN CỔ PHIẾU ĐẾN CHÍNH SÁCH CHI TRẢ CỔ TỨC: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TỪ CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH (HOSE)
This study investigates the relationship between stock liquidity and corporate dividend policy of 267 listed firms on the Hochiminh Stock Exchange during the period from 2008 to 2016. The empirical results statistically indicate a significant negative relationship between stock liquidity and dividend policy in the context of Vietnam. This means that when a company has a stock with high liquidity, there will be a high possibility that the company will not pay out dividends or pay no dividends.Mục tiêu của bài nghiên cứu này là nhằm kiểm định mối quan hệ giữa tính thanh khoản của cổ phiếu và chính sách chi trả cổ tức của 267 doanh nghiệp (DN) được niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn từ năm 2008-2016. Kết quả cho thấy mối quan hệ ngược chiều và có ý nghĩa thống kê của hai yếu tố này ở thị trường Việt Nam. Điều này có nghĩa là khi cổ phiếu của một doanh nghiệp có tính thanh khoản càng cao thì xác suất để doanh nghiệp đó không chi trả cổ tức hoặc chi trả cổ tức tiền mặt sẽ thấp
Meta-analysis: Association between promoter hypermethylation of Glutathione S-Transferase P1 (GSTP1) and breastcancer
The association between promoter hypermethylation of Glutathione S-transferase P1 (GSTP1) and breast cancer has been investigated by much previous research worldwide. However, the results of the correlation between the epigenetic features of human genes with breast cancer varied from study to study. The purpose of this study, therefore, is to use a meta-analysis to identify how the GSTP1gene’s promoter hypermethylation and breast cancer correlate to each other. Accordingly, 19 case-control studies were conducted to evaluate the association between GSTP gene’ promoter methylation status and breast cancer, including 1910 cancer cases and 671 control cases. The findings showed that the status of gene promoter methylation increased the candidate’s breast cancer risk by calculating the OR value (OR = 10,497; 95%CI = 4.42 -24.94; P < 0.0001; Random-effect meta-analysis). In addition, the re-collection of 13 case-control studies, including 1247 cancer cases and 369 control case, also showed an increase in the OR value (OR = 13,642; 95%CI = 8.23 -22.60; P < 0,001, Fixed-effect meta-analysis model). The association value also increased. Then, the hypermethylation characteristic of the GSTP1 gene’s promoter was observed in both tissue and blood samples, and at this level, it should be detected by many methods such as Methylation Specific PCR, MS-MLPA, Methylight and QMSP compared to Bisulfite methylation-specific PCR. The hypermethylated GSTP1 promoter was higher in Europeans and Africans than in Asians. Moreover, the hypermethylated GSTP1gene’s promoter is also found in breast cancer patients with high histopathology, large tumor size, lymph node and HER2 and at the terminal stage of the disease. The hypermethylated GSTP1gene’s promoter also results in the reduced expression and activity of GSTP1 protein
Meta-analysis: Epstein-Barr Virus genes - EBNAs, LMPs, and EBERs one of the major causes of nasopharyngeal cancer
Nasopharyngeal cancer is the most common cancer of head and neck cancer in Vietnam. The infection of Epstein-Barr virus (EBV) has been reported to be the cause of nasopharyngeal tumorigenesis. In Vietnam, the studies relevant to EBV, especially the molecular of EBV, are still limited. In the current study, the databases were systematically analyzed to establish the scientific basis for the molecular of EBV which could be applied in further studies. This study was focused on the analysis of three families of EBV genes, included EBNAs, LMPs and EBER based on a meta-analysis. As the result, most studies were focused on the detection of EBNA-1, LMP-1 and EBER. The frequencies of EBNA-1, LMP-1 and EBER were 92.12%; 78.93% and 88.12%, respectively. Moreover, a random effect model was applied to calculate the OR and RR: EBNA-1: RR=20.10; OR= 332.75; LMP-1: RR=3.63; OR=17.9 and EBER: RR=5.4; OR=46.11. Those results indicated that the presence of EBV genes was significantly associated with nasopharyngeal carcinoma. According to the method, PCR was the common method used for the detection of the EBV genes’ presence. Moreover, the nasopharyngeal biopsy was the main source of samples enrolled in nasopharyngeal cancer studied. In summary, we successfully conducted the molecular database about the presence of EBV genes, included the frequency, OR and RR value to be the scientific database for further studies relevant to nasopharyngeal cancer in the Vietnamese population
Isolation and selection of a strain of bacillus subtilis group for high antagonistic activity against Colletotrichum scovilleicausing chilli anthracnose disease in Ho Chi Minh City
Chilli anthracnose disease caused by Colletotrichum spp. has heavily damaged the quality and yield production of chili around the world. In Viet Nam, many chili growing regions namely Ho Chi Minh City have been enormously affected by the disease for many years. Nowadays, a biological control using antagonistic microorganisms to prevent plant pathogens is becoming increasingly popular due to its safety and effectiveness. In particular, bacteria belonging to Bacillus subtilis group has been proven to have antagonistic ability against pathogenic fungi. Therefore, this study was conducted to isolate and select bacteria of Bacillus subtilis group which show high antagonistic activity against the fungus Colletotrichum scovillei causing Chilli anthracnose disease in Ho Chi Minh City. From five soil samples, the study isolated 22 candidate strains that initially categorized as Bacillus subtilis group. Out of 22 isolates, the BHCM8.3 strain showed the best inhibitory effect on the growth of Colletotrichum scovillei in the dual-culture agar overlay method (antagonistic effectiveness is 81.58% after 15 days). 16S ribosomal DNA (rDNA)-based molecular identification reveals that the BHCM8.3 strain is completely identical to the bacterium Bacillus subtilis (100%)
THỰC TRẠNG CHĂN NUÔI GÀ THỊT TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng chăn nuôi gà thịt trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Bảy cơ sở chăn nuôi gà thịt theo hướng sản xuất hàng hóa ở Hương Thủy, Hương Trà và Quảng Điền, với 38 đợt nuôi trong năm 2014, 2015 đã được khảo sát. Kết quả cho thấy các cơ sở chăn nuôi đang tận dụng điều kiện tự nhiên để phát triển chăn nuôi với diện tích chuồng nuôi (151,5 m2) và sân chơi (387,6 m2) đủ rộng. Tất cả chủ trại (100 %) có trình độ văn hóa là 12/12, nhưng trình độ chăn nuôi chưa cao (14,2 %). Chăn nuôi chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật còn ít. Quy mô chăn nuôi ở mỗi cơ sở nuôi bình quân là 1329 gà/đợt; 3,8 đợt/năm. Gà được nuôi úm trong 3-4 tuần đầu, sau đó nuôi kết hợp chăn thả và nuôi riêng trống mái, nhưng chưa quan tâm chế độ dinh dưỡng theo giới tính. Tập đoàn giống/nhóm giống gà đa dạng, giá giống chênh lệch nhiều. Thức ăn công nghiệp được sử dụng ở hầu hết các giai đoạn nuôi. Các chỉ tiêu kỹ thuật đạt được ở gà thịt tương đương với trình độ chung hiện nay. Giá bán gà thịt biến động lớn nên lợi nhuận thu được trong mỗi đợt nuôi gà là không ổn định.Từ khóa: chăn nuôi, gà thịt, Thừa Thiên Hu
PHÁT TRIỂN ĐIỆN CỰC BIẾN TÍNH NANOCOMPOSIT Fe3O4@Au CẤU TRÚC XỐP VÀ ỨNG DỤNG XÁC ĐỊNH CHLORAMPHENICOL BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN HÓA
In this work, the Fe3O4 porous microstructures were synthesized with the thermal hydrolysis method. It was found that Fe3O4 exhibits a large specific surface area, consisting of hierarchical self-assembly of sheet-like nanoparticle subunits. Furthermore, Au nanoparticles with an average size of 10 nm were decorated uniformly on the surface of Fe3O4 through a simple chemical reduction method. The obtained Fe3O4@Au porous nanocomposite was modified onto the glassy carbon electrode, and the modified electrode was applied to determine chloramphenicol. The proposed electrode exhibits a linear range of 2–10 μM and a low limit of detection of 0.17 μM.Bài báo này trình bày cách tổng hợp vật liệu Fe3O4 cấu trúc xốp bằng phương pháp thuỷ nhiệt. Kết quả cho thấy vật liệu Fe3O4 hình thành từ các hạt nano sơ cấp dạng tấm, có cấu trúc xốp và diện tích bề mặt riêng lớn. Hơn nữa, bề mặt vật liệu Fe3O4 được pha tạp một cách đồng đều với các hạt nano Au với kích thước trung bình khoảng 10 nm, tạo thành vật liệu nanocomposite Fe3O4@Au cấu trúc xốp. Vật liệu Fe3O4@Au được sử dụng để phủ lên bề mặt điện cực than thuỷ tinh (Fe3O4@Au-GCE) để làm cảm biến điện hoá trong xác định chloramphenicol. Điện cực này có khả năng xác định chloramphenicol với khoảng tuyến tính 2–10 μM và giới hạn phát hiện 0,17 μM
Thành phần hóa học của cao chiết ethyl acetate từ cây ba chẽ Desmodium triangulare (Retz.) Merr
Trong nghiên cứu này, thành phần hóa học của cao chiết ethyl acetate từ thân và lá cây ba chẽ đã được nghiên cứu. Mẫu nguyên liệu khô được nghiền nhỏ, sau đó chiết bằng phương pháp ngấm kiệt với methanol thu được cao chiết thô. Cao chiết thô được phân tán trong nước và thực hiện quá trình chiết lỏng- lỏng với dung môi ethyl acetate nhằm thu được cao ethyl acetate. Cao chiết ethyl acetate đã được phân tách bằng phương pháp sắc ký trên cột silica gel và Sephadex LH20. Kết quả đã phân lập được bốn hợp chất sạch. Dựa vào dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR và kết hợp với các tài liệu tham khảo đã xác định được cấu trúc của bốn hợp chất hữu cơ đã phân lập là stigmasterol, methyl protocatechuate, methyl syringate và methyl ferulate. Kết quả phân tích HPLC của cao chiết methanol chỉ ra rằng các hợp chất phân cực và kém phân cực là thành phần chính của cao chiết
- …