34 research outputs found
LOẠI MÀU THUỐC NHUỘM BẰNG CÁC CHỦNG NẤM FBV25, FBV28 VÀ FNBLA1 CỐ ĐỊNH TRÊN VẬT LIỆU POLYPROPYLENE
Hỗn hợp ba chủng nấm FBV25, FBV28 và FNBLa1 được phân lập từ gỗ mục rừng quốc gia Ba Vì và rơm mục Ninh Bình đã được cố định thành công trên vật liệu polypropylene (PP). Khả năng loại các màu tổng hợp gồm axit đỏ 299 (NY1), axit đỏ 266 (NY7), axit xanh 62 (NY3), axit xanh 281 (NY5), axit xanh 113 (IN13), Remazol Brilliant Blue R (RBBR) và màu xanh dương hoạt tính (hỗn hợp màu gồm Megafix Blue EBB 0 và Deimalen Red CL5B theo tỉ lệ 10:1) từ nước thải nhà máy nhuộm Nam Định đã được nghiên cứu ở quy mô khác nhau trong điều kiện phòng thí nghiệm. Ở mô hình 100 ml, hỗn hợp ba chủng nấm này có khả năng loại được 86% màu tổng hợp có nồng độ 100 mg/L sau 144 giờ và 80% màu xanh hoạt tính có nồng độ 240 mg/L sau 166 giờ nuôi cấy. Đối với quy mô 10 lít, sau 54 giờ hỗn hợp ba chủng nấm trên chỉ loại được 55% trong khi chỉ một mình chủng nấm FBV25 đã loại được 70% màu xanh hoạt tính có nồng độ 142 mg/L. Chủng nấm FBV25 cũng loại bỏ được 94% màu xanh hoạt tính từ nước thải có nồng độ 517 mg/L sau 96 giờ ở quy mô 50 lít. Đây là cơ sở khoa học để xây dựng quy trình công nghệ ở quy mô hiện trường để xử lý thuốc nhuộm trong nước thải của nhà máy nhuộm thuộc Tổng công ty dệt Nam Định
Tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng vật liệu nano-zeolit NaX từ cao lanh. Phần IV - Ảnh hưởng của hàm lượng kiềm, silic và phụ gia hữu cơ trong gel đến quá trình kết tinh nano-zeolit NaX
Tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng vật liệu nano-zeolit NaX từ cao lanh. V - Đánh giá tính chất hấp phụ asen và hấp phụ cumen của vật liệu nano-zeolit NaX
Tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng vật liệu nano-zeolit NaX từ cao lanh. III - Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian
Tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng vật liệu nano-zeolit NaX từ cao lanh. II - tổng hợp và đặc trưng vật liệu nano-zeolit NaX từ cao lanh không xử lý axit - Ảnh hưởng của phương pháp xử lý nguyên liệu và hàm lượng nước trong gel đến kích thước tinh thể
KHẢ NĂNG LOẠI MÀU THUỐC NHUỘM BỞI LACCASE SINH TỔNG HỢP TỪ CHỦNG NẤM ĐẢM Pycnoporus sp. FBV60 PHÂN LẬP TỪ BA VÌ
Từ Ba Vì, chủng nấm FBV60 đã được phân lập trên môi trường PDA với hoạt tính ban đầu là 43 U/L. Dựa vào hình thái và trình tự vùng ITS1-5,8S-ITS2, chủng FBV60 được xếp vào ngành nấm đảm Basidiomycetes, chi Pycnoporus, loài Pycnoporus coccineus và được đặt tên là Pycnoporus coccineus FBV60. Chủng P. coccineus FBV60 có khả năng sinh tổng hợp laccase cao với hoạt tính 20.476 U/L trên môi trường GYMP cải tiến pH 6 với các thành phần gồm 12 g/L rỉ đường, 14g/L NH4NO3 và 10g/L cao thịt. Sau 24 giờ, laccase thô từ P. coccineus FBV60 đã loại được một số màu tổng hợp có nồng độ 100 mg/L với hiệu suất lần lượt là 88,4% màu axit đỏ 266 (NY1); 66,9% màu axit đỏ 299 (NY7); 78,8% màu axit xanh 113 (IN13); 83,5% màu axit xanh 62 (NY3); 49,15% màu axit xanh 281 (NY5); 63,7% màu Remazol Brilliant Blue R (RBBR) khi có mặt của 500 µM chất gắn kết violuric acid (VIO). Đối với màu thương mại, hiệu suất loại màu đạt lần lượt là 69% màu megafix black CLS (CLS) và 69,9% màu xanh hoạt tính từ nước thải nhà máy Nhuộm Nam Định với nồng độ màu ban đầu là 100 mg/L khi có mặt của chất gắn kết VIO. Như vậy, chủng nấm đảm P. coccineus FBV60 có tiềm năng ứng dụng trong khử độc các hợp chất hữu cơ đa vòng thơm bằng phân hủy sinh học, đặc biệt là loại màu thuốc nhuộm ở các cơ sở dệt nhuộm qui mô công nghiệp.
Nghiên cứu mối tương quan giữa diện tích sử dụng đất nông nghiệp đến tải lượng các chất dinh dưỡng trong môi trường nước trên lưu vực sông Cả
Ảnh hưởng của diện tích sử dụng đất nông nghiệp đến tải lượng các chất dinh dưỡng trong nước được phân tích trên lưu vực sông Cả. 08 vị trí đã được chọn để lấy mẫu trong hai đợt mùa khô (tháng 5/2021) và mùa mưa (tháng 9/2021). Lưu lượng nước trên lưu vực sông Cả có sự chênh lệch lớn giữa 2 mùa, dao động từ 27,7 m3/s đến 206,1 m3/s vào mùa khô và từ 395 m3/s đến 2696 m3/s vào mùa mưa. Tải lượng Tổng Nitơ và Tổng Phospho tương quan chặt chẽ với dòng chảy và địa hình. Tải lượng dinh dưỡng chia làm 2 xu hướng rõ rệt, tăng dần đều ở nhánh Tây Bắc, có sự dao động ở nhóm sông hướng Đông Nam và có ảnh hưởng bởi diện tích sử dụng đất nông nghiệp ở các lưu vực. Vào mùa khô, diện tích sử dụng đất có sự tác động rõ ràng hơn đến tải lượng trong khi vào mùa mưa các yếu tố tự nhiên làm thay đổi sự biến thiên của dòng tải lượng dinh dưỡng
Hỏi đáp về văn hoá ẩm thực và trang phục truyền thống các dân tộc Việt Nam
206 tr. ; 21 cm