69 research outputs found

    Tình hình nhiễm Escherichia coli sinh beta-lactamase phổ rộng trên người chăn nuôi gà ở Đồng bằng sông Cửu Long

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát sự hiện diện của E. coli sinh beta-lactamase phổ rộng (E. coli sinh ESBL) phân lập từ 80 mẫu phân của người chăn nuôi gà ở Đồng bằng sông Cửu Long bằng phương pháp đĩa kết hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy 62,5% mẫu nhiễm E. coli sinh ESBL. Một trăm hai mươi chủng E. coli sinh ESBL được kiểm tra tính nhạy cảm với 14 loại kháng sinh bằng phương pháp khuếch tán trên thạch. Kết quả nghiên cứu cho thấy các chủng vi khuẩn này kháng từ 3-13 loại kháng sinh. Sự đề kháng cao nhất đối với các kháng sinh nhóm beta-lactam: ampicillin (96,67%), cefaclor (97,5%) và cefuroxime (100%). Tuy nhiên, các chủng vi khuẩn này vẫn còn nhạy cảm cao với kháng sinh amikacin (94,17%), fosfomycin (96,67%), colistin (83,33%) và doxycyline (70%). Hai mươi mốt chủng E. coli sinh ESBL đa kháng được chọn để xác định gene TEM và CTX-M mã hóa beta-lactamase phổ rộng bằng phương pháp PCR. Kết quả cho thấy tỉ lệ gene TEM và CTX-M được phát hiện nhiều ở các chủng kiểm tra (lần lượt là 100% và  90,5%)

    Kết quả khảo sát Escherichia coli sinh beta-lactamase phổ rộng trên gà tại một số cơ sở giết mổ ở tỉnh Vĩnh Long

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ nhiễm và phát hiện gene mã hóa beta-lactamase phổ rộng (ESBL) trên E. coli phân lập từ gà tại một số cơ sở giết mổ ở tỉnh Vĩnh Long. Tổng cộng có 180 mẫu (45 mẫu phổi, 45 mẫu gan, 45 mẫu thịt và 45 mẫu phân) của 45 con gà từ ba cơ sở giết mổ ở tỉnh Vĩnh Long được kiểm tra bằng phương pháp đĩa kết hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 51.11% gà nhiễm E. coli sinh ESBL ở cả ba cơ sở giết mổ. Từ những con gà dương tính, 69 chủng E. coli sinh ESBL được kiểm tra tính nhạy cảm với 13 loại kháng sinh bằng phương pháp đĩa khuếch tán Kirby-Bauer. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các chủng vi khuẩn này đề kháng từ 1 - 9 loại kháng sinh. Sự đề kháng cao nhất đối với các kháng sinh nhóm beta-lactam: ampicillin (100%), cefaclor (100%) và cefuroxime (98,55%). Tuy nhiên, các chủng vi khuẩn này vẫn còn nhạy cảm cao với kháng sinh amikacin (98,55%), fosfomycin (84,06%). Qua kiểm tra 10 chủng vi khuẩn bằng phương pháp PCR, sự hiện diện của gen blaCTX-M, blaTEM and blaSHV được xác định lần lượt là 100%, 90% và 80%

    Tổng quan: Phân lập, tuyển chọn và ứng dụng nấm men chịu nhiệt trong lên men rượu vang trái giác

    Get PDF
    Trái giác (Cayratia trifolia) đã được nhiều nghiên cứu trên thế giới khẳng định có chứa nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học cao, có khả năng kháng oxy hóa, giảm sự tăng trưởng của khối u. Ở Việt Nam, trái giác là một loại trái mọc hoang dại, phổ biến với người dân ở Đồng bằng sông Cửu Long, tuy nhiên các nghiên cứu về nó còn hạn chế. Bài viết nhằm cung cấp những kết quả về phân lập nấm men trong tự nhiên, tuyển chọn những chủng nấm men có khả năng chịu nhiệt để ứng dụng vào quá trình lên men rượu vang đáp ứng với điều kiện ấm dần lên của trái đất hiện nay. Từ trái giác trong tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long, có 151 chủng nấm men đã được phân lập thuộc bốn giống Saccharomyces, Hanseniaspora, Pichia, và Candida, trong đó có đến 64/151 chủng có khả năng phát triển ở nhiệt độ 37ºC và chịu được độ cồn đến 9-12% v/v. Rượu vang trái giác lên men từ các chủng nấm men chịu nhiệt được tuyển chọn cho giá trị cảm quan tốt cũng như có sự hiện diện của thành phần polyphenol khá cao góp phần tạo nên đặc tính kháng oxy hóa của sản phẩm

    ĐẶC ĐIỂM KHOÁNG VẬT - ĐỊA HÓA VÀ NGUỒN GỐC CÁC MỎ CHÌ - KẼM CẤU TRÚC LÔ GÂM, MIỀN BẮC VIỆT NAM

    Get PDF
    Mineralogical and geochemical characteristics and forming conditions of lead - zinc deposits in Lo Gam structure, northern VietnamIn terms of reserves, lead - zinc deposits in the Lo Gam structure have made up more than 80% of the Pb-Zn resources in Vietnam. The deposits form four distinct ore zones are Lang Hich (Thai Nguyen), Cho Don, Cho Dien (Bac Kan), and Na Son (Ha Giang) relatively but basically belong to a common mineralization zone, extending over 100 kmfrom east to west. The Pb-Zn deposits in the ore zone have similar characteristics to Mississippi type (MVT): distribution in Devonian carbonate sediments; concentrating at the intersection of differently orientated fractures; the mineral zone includes vein ore bodies and vascular network (bunch- and vein- disseminated types); presence of metasomatism (marmorization and developing of quartz - carbonate veins,..), low and moderate temperature hydrothermal (250oC).However, different significances to MVT have also been recorded such as: widespreads of Permo-Triassic magmatisms; ore bedding is not typical; spectrum of the impurity elements are broad (In, Bi, Sb, Au, Ag, Cu, Cd) which is usually not specific to the MVT; sulfur isotopic composition value (δS34 = 2.68 ‰) close to the meteoritic sources; and ore impurities (In, Bi, Sb, Cu) show the endogenous and deep origin. These characteristics demonstrate the Pb-Zn deposits incarbonate and terrigenous sediments of Lo Gam structure belongs to the type of the low - average temperature hydrothermal, formed in association with Permo-Triassic magmatic activities.These differences in mineral composition, spectral of impurity elements as well as their concentration in differentdeposits show the complex processes of ore formation in association with different magma composition. Simple mineralcomposition and limited set of impurity elements (Cd, Ag, Sb, As) of the Lang Hich mine as well as the absence of magmatic activity makes it seems like MVT the most. In contrast, the Cho Don and Cho Dien Pb-Zn mining area characterize by enrichment in In (75.8 ppm), Sn (307.5 ppm), Cu (1080 ppm), Ag (157.7 ppm), Bi (99 ppm), As (13 650ppm) show widespread magmatic activities (Phia Bioc granitoid complex, Cho Don syenite, ...). The presence of rare earth minerals (orthite) and high concentrations of Mo, Re and Rb in Na Son mine, probably related to the extensive development of the subalkaline volcanic and intrusive rocks (Tong Ba complex)

    ĐẶC ĐIỂM QUẶNG HÓA VÀ KHOÁNG VẬT CÁC MỎ KẼM CHÌ KHU VỰC LÀNG HÍCH

    Get PDF
    Chemical and mineralogical characteristics of Zn-Pb ores in Lang Hich areaLang Hich ore deposit consisting of 6 mining places (West Metis, East Metis, Hang Chua, Bac Lau, Mo Ba - 1Aoven, Mo Ba - 1B) was discovered in 1905 and has been exploited since 1913. Anually, the mine have been exploited ~20000 T, inspite of lacking detail investigation in mineralogy and chemistry of ores.Two mineral assemblages have been clafsified in Lang Hich deposit as followed : 1) pyrite-galenite-sphalerite (Metis,Mo Ba), 2) galenite-sphalerite (Bac Lau, Hang Chua). Basically, sphalerites, have low Fe, In contents ; Bi is medium ; Mn and Cd is high, especially, Cd have very high content. While galenite contains Ag at economical value, besides, the presence of Sb is recored. Other investigation also shows the existing of tetraedrite group, an Ag bearing mineral group, and bournonite, a Sb bearing mineral

    SO SÁNH HÀNH VI LỰA CHỌN NƠI MUA SẮM CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI LOẠI HÌNH SIÊU THỊ VÀ CHỢ TRUYỀN THỐNG: TRƯỜNG HỢP NGÀNH HÀNG TIÊU DÙNG TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

    Get PDF
    Nghiên cứu thực hiện nhằm mục tiêu so sánh hành vi lựa chọn nơi mua sắm đối với loại hình siêu thị và chợ truyền thống của ngành hàng tiêu dùng ở thành phố Cần Thơ. Với số liệu được thu thập từ 150 mẫu, trong đó đối tượng là người tiêu dùng 95 mẫu, tiểu thương bán hàng ở chợ là 50 mẫu và người quản lý siêu thị là 5, đề tài sử dụng thống kê mô tả và mô hình phân tích phân biệt, kết quả cho thấy, đối tượng khách hàng đến siêu thị bị tác động bởi: sản phẩm được giao hàng tận nơi, giá cố định, tốn chi phí đi lại vì xa nhà; đối tượng khách hàng đến chợ truyền thống bị tác động bởi: Sản phẩm được làm tại chỗ, được mua thiếu, giá cả có thể thương lượng. Tuy nhiên, chợ truyền thống vẫn còn nhược điểm về vệ sinh chợ, chất lượng hàng hóa không rõ nguồn gốc, giá cả linh hoạt, cân, đông, đo, đếm không đúng,...Vì thế nghiên cứu còn đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hai loại hình siêu thị và chợ truyền thống
    corecore