12 research outputs found

    THE RELATIONSHIP BETWEEN BANKING SERVICE QUALITY AND CUSTOMER SATISFACTION AT BANK FOR AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT - THUA THIEN HUE BRANCH

    No full text
    This study aims to identify the relationship between the service quality and customer satisfaction at Thua Thien Hue bank for agriculture and rural development (Agribank Hue) on the basis of a survey conducted from 229 customers of Agribank Hue. Adjusted SERVPERF model, exploratory factor analysis (EFA), and multiple regression are the principal data analysis methods in this study. The research result has shown that the quality of banking services is measured by six components which are shown, in order of importance, to have positive effects on customer satisfaction, including Assurance (ASS), Reliability about the service delivery process (RELI), Reliability about promise to customer (RELII), Tangibles (TAN), Responsiveness (RES), Empathy (EMP). Keywords: Relationship; Service quality; Satisfaction; Agribank Hu

    THE RELATIONSHIP BETWEEN BANKING SERVICE QUALITY AND CUSTOMER SATISFACTION AT BANK FOR AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT - THUA THIEN HUE BRANCH

    No full text
    This study aims to identify the relationship between the service quality and customer satisfaction at Thua Thien Hue bank for agriculture and rural development (Agribank Hue) on the basis of a survey conducted from 229 customers of Agribank Hue. Adjusted SERVPERF model, exploratory factor analysis (EFA), and multiple regression are the principal data analysis methods in this study. The research result has shown that the quality of banking services is measured by six components which are shown, in order of importance, to have positive effects on customer satisfaction, including Assurance (ASS), Reliability about the service delivery process (RELI), Reliability about promise to customer (RELII), Tangibles (TAN), Responsiveness (RES), Empathy (EMP). Keywords: Relationship; Service quality; Satisfaction; Agribank Hu

    MỐI QUAN HỆ GIỮA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG Ở CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỪA THIÊN HUẾ

    No full text
    Nghiên cứu này nhằm mục đích xem xét mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Thừa Thiên Huế (Agribank Huế) dựa trên số liệu điều tra 229 khách hàng của Agribank Huế. Thang đo SERVPERF có điều chỉnh được sử dụng, cùng với phương pháp phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), và phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng dịch vụ ngân hàng được đo bằng 6 thành phần được thể hiện theo thứ tự tầm quan trọng ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng, bao gồm: sự đảm bảo (ASS), sự tin cậy về quá trình cung cấp dịch vụ (RELI), sự tin cậy về lời hứa với khách hàng (RELII), phương tiện hữu hình (TAN), sự đáp ứng (RES), sự đồng cảm (EMP). Từ khóa: Mối quan hệ; Chất lượng dịch vụ; Sự hài lòng; Agribank Huế

    MỐI QUAN HỆ GIỮA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG Ở CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỪA THIÊN HUẾ

    No full text
    Nghiên cứu này nhằm mục đích xem xét mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Thừa Thiên Huế (Agribank Huế) dựa trên số liệu điều tra 229 khách hàng của Agribank Huế. Thang đo SERVPERF có điều chỉnh được sử dụng, cùng với phương pháp phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), và phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng dịch vụ ngân hàng được đo bằng 6 thành phần được thể hiện theo thứ tự tầm quan trọng ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng, bao gồm: sự đảm bảo (ASS), sự tin cậy về quá trình cung cấp dịch vụ (RELI), sự tin cậy về lời hứa với khách hàng (RELII), phương tiện hữu hình (TAN), sự đáp ứng (RES), sự đồng cảm (EMP). Từ khóa: Mối quan hệ; Chất lượng dịch vụ; Sự hài lòng; Agribank Huế

    Đại cương quản trị môi trường

    No full text
    780 tr. ; 21 cm

    Quản trị môi trường : Phần đại cương

    No full text
    253 tr.; 21 cm

    NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC KHÁCH SẠN 4 SAO TRÊN ĐỊA BÀN THỪA THIÊN HUẾ

    No full text
    Năng lực cạnh tranh là một trong những vấn đề sống còn của bất cứ doanh nghiệp nào đang tồn tại trong nền kinh tế thị trường hiện nay, trong đó có các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm mục đích xác định các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các khách sạn 4 sao trên địa bàn Thừa Thiên Huế dựa trên số liệu điều tra 409 du khách đã và đang lưu trú tại các khách sạn (Khách sạn Xanh, Khách sạn Hương Giang, Khách sạn Morin, và Khách sạn Century). Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các khách sạn và dựa trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các khách sạn

    NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC KHÁCH SẠN 4 SAO TRÊN ĐỊA BÀN THỪA THIÊN HUẾ

    No full text
    Năng lực cạnh tranh là một trong những vấn đề sống còn của bất cứ doanh nghiệp nào đang tồn tại trong nền kinh tế thị trường hiện nay, trong đó có các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm mục đích xác định các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các khách sạn 4 sao trên địa bàn Thừa Thiên Huế dựa trên số liệu điều tra 409 du khách đã và đang lưu trú tại các khách sạn (Khách sạn Xanh, Khách sạn Hương Giang, Khách sạn Morin, và Khách sạn Century). Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các khách sạn và dựa trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các khách sạn

    HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG CHẾ PHẨM VI KHUẨN NỐT SẦN NHIỄM CHO LẠC (ARACHIS HYPOGAEA L.) Ở THỪA THIÊN HUẾ

    No full text
    Kết quả nghiên cứu thử nghiệm 2 chế phẩm VKNS được phối chế từ chủng vi khuẩn nốt sần (Rhizobium) NH1 và PC phân lập ở một số vùng trồng lạc tại Thừa Thiên Huế trong vụ Xuân 2009 và 2010 cho hiệu quả rõ rệt: NSTT tăng so với đối chứng từ 10,05 – 29,25% đối với chế phẩm phối chế từ chủng NH1 và tăng từ 6,67 – 32,65% đối với chế phẩm phối chế từ chủng PC;  Chỉ số VCR  cũng biến động từ 2,41 – 5,90 đối với chế phẩm NH1 và từ 1,97 – 6,58 đối với chế phẩm PC.  Chế phẩm VKNS có vai trò  nhất định trong việc duy trì và cải thiện tính chất hóa học cũng như sinh học của đất trồng lạc. So với công thức không sử dụng chế phẩm, hàm lượng mùn, lân tổng số, đạm tổng số cũng như số lượng một số nhóm VSV có ích trong đất trồng lạc đều tăng lên khá rõ. Số lượng vi khuẩn tổng số trong đất ở các công thức sử dụng chế phẩm nhiều gấp 1,13 – 1,42 lần, số lượng VKNS nhiều gấp 1,16 – 2,99 lần và số lượng vi sinh vật phân giải lân cũng nhiều gấp 1,70 – 2,61 lần so với đối chứng
    corecore