314 research outputs found

    Một phương pháp tần số tính ứng ra của hệ tự động tuyến tính không dung bảng H – hàm số

    Get PDF
    In this paper we present a method of determining the time-characteristics of  a automatic control system decribed in complex domain. In results of the method we have obtained a simple formula defining the time-characteristics of any control system acted by arbitrary input signal, which is described in Laplace reflection form. The system can be steady or  non-steady and  can have the time-delay elements in its model

    Ảnh hưởng của thức ăn và độ mặn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng ốc nhảy Strombus canarium (Linnaeus, 1758) tại Khánh Hòa

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của các loại thức ăn (tảo tươi, thức ăn tổng hợp và tảo khô dạng phiến Spirulina flakes kết hợp thức ăn tổng hợp) và độ mặn (25‰, 30‰, 35‰) lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng ốc nhảy giai đoạn trôi nổi (ấu trùng veliger) được thực hiện từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2017 tại Nha Trang, Khánh Hòa. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 15 ngày thí nghiệm, nghiệm thức sử dụng thức ăn là tảo khô dạng phiến Spirulina flakes kết hợp thức ăn tổng hợp cho tốc độ sinh trưởng của ấu trùng tốt nhất (46,3 ± 4,41 µm/ngày) và có sự sai khác có ý nghĩa thống kê so với hai nghiệm thức còn lại. Tỷ lệ sống của ấu trùng ở nghiệm thức cho ăn bằng tảo tươi là 76,2 ± 2,3% và cao hơn có ý nghĩa thống kê so với hai nghiệm thức còn lại. Ở nghiệm thức độ mặn 30‰, ấu trùng có tốc độ sinh trưởng (39,1 ± 4,74 µm/ngày) và tỷ lệ sống (70,4 ± 2,52%) cao nhất và có sự sai khác có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức độ mặn 25‰

    Nghiên cứu chế tạo phân bón nhả chậm trên cơ sở khoáng sét và tinh bột biến tính

    Get PDF
    Phân bón nhả chậm trên cơ sở khoáng sét và tinh bột biến tính đã được nghiên cứu và chế tạo. Tinh bột sắn được biến tính bởi dung dịch nước Javen trong các điều kiện thời gian khác nhau trong môi trường trung tính. Mức độ oxy hóa của tinh bột được xác định bằng chỉ số cacbonyl và khối lượng phân tử. Sau đó, tinh bột biến tính được trộn hợp với phân ure, bentonit trước khi tạo viên. Tốc độ rã và hàm lượng dinh dưỡng của sản phẩm đã được nghiên cứu. Kết quả cho thấy rằng mẫu tinh bột biến tính sau 7 giờ cho khả năng kết dính tốt nhất, hàm lượng tinh bột tối ưu cho thành phần phân nhả chậm là 30% khối lượng so với khoáng sét

    THUẬT TOÁN PHÂN MẢNH DỌC VÀ CẤP PHÁT TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG PHÂN TÁN

    Get PDF
    Các hệ thống thông tin ngày nay thường được yêu cầu xây dựng dựa trên những kiến trúc hướng đối tượng và phân tán trên mạng, bao gồm từ nhiều cơ sở tính toán đa dạng, không thuần nhất. Trong các môi trường như thế, hệ thống có sở dữ liệu hướng đối tượng phân tán cung cấp những cơ chế rất tin cậy và hiệu quả để tổ chức lưu trữ, xử lý và truy vấn khối lượng rất lớn các đối tượng khác nhau. Với các đặc tính cơ bản của hướng đối tượng như đóng gói, kế thừa, phân cấp lớp, bài toán thiết kế trong cơ sở dữ liệu hướng đối tượng phân tán phát sinh thêm nhiều vấn đề phức tạp so với bài toán thiết kế trong cơ sở dữ liệu quan hệ. Thiết kế trong cơ sở dữ liệu hướng đối tượng phân tán được chia thành hai giai đoạn: Phân mảnh lớp đối tượng và cấp phát lớp. Mục tiêu của phân mảnh và cấp phát là nâng cao hiệu năng xử lý và giảm việc truyền dữ liệu. Thông thường hai giai đoạn này là tách biệt, phân mảnh xong mới thực hiện cấp phát. Bài báo này đề cập tới một thuật toán trong đó việc phân mảnh và cấp phát trong cơ sở dữ liệu hướng đối tượng phân tán được thực hiện đồng thời, đối với trường hợp các thuộc tính và phương thức đều thuộc loại đơn giản

    TỔNG HỢP VÀ TÍNH CHẤT CỦA POLY(N-VINYL-PYRROLDONE - co - ACRYLAMIDE)

    Get PDF
    Phản ứng đồng trùng hợp của N-vinyl pyrrolidone (VP) và acrylamide (Am) được nghiên cứu bởi quá trình trùng hợp gốc tự do trong dung môi ethanol, sử dụng hệ khơi mào Ammonium persulfate/L-Ascorbic acid (APS/As). Ảnh hưởng của nhiệt độ, nồng độ monome và nồng độ chất khơi mào tới độ chuyển hóa của copolymer đã được nghiên cứu. Điều kiện tối  ưu  để monome chuyển hóa thành copolyme là : nhiệt độ 40oC, thời gian 240 phút, nồng độ (theo khối lượng) của monome là 40% và nồng độ chất khơi mào 1,5%. Đặc trưng tính chất của copolymer được nghiên cứu bởi các phương pháp phổ hồng ngoại (FTIR), phân tích nhiệt vi sai quét (DSC), và phân tích nhiệt trọng lượng (TGA

    XÁC ĐỊNH NHÓM HIDROCACBON THƠM BTEX TRONG NƯỚC VÀ KHÔNG KHÍ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ KHÍ KẾT HỢP VỚI KĨ THUẬT VI CHIẾT PHA RẮN MÀNG KIM RỖNG PHỦ TRONG

    Get PDF
    DETERMINATION OF THE BTEX GROUP AROMATIC HYDROCACBONS IN WATER AND IN AIR BY GC METHOD USING SOLID-PHASE DYNAMIC MICROEXTRACTION (SPDME) Solid-phase dynamic microextraction (SPDME) is a modified method of fiber solid-phase microextraction (SPME). The method involves the sorption of analytes onto a thin film of stationary phase, which is coated on inner surface of a syringe needle followed by desorption of analytes from a sample into a chromatographie injector for analysis. A great advantage of SPDME over fiber of SPME, the SPDME is impossible to damage mechanically. In addition, the volume of the stationary phase of SPDME needle is larger than that of SPME fiber many times. Relying on that, we can increase the amount of analyte and sensitivity of analytical method. The study on SPDME technique based on SPME is a new modification and contribution to improve sample preparation technique for chromatographic analysis. In this report, we present to make device for SPDME based on stationary phase of polymethylphenylsiloxane (OV-17) and veterinary syringe and study on the method of SPDME combined with the GC/FID and GC/MS for determination of the BTEX group aromatic hydrocacbons in water and in air

    CÁC HỢP CHẤT PHENYLPROPANOID GLUCOSIDE TỪ CÂY BẠCH ĐỒNG NỮ CLERODENDRUM PHILIPINUM SCHAUER

    Get PDF
    SUMMARYFrom the methanolic extract of the roots of Clerodendrum philipinum four phenylpropanoid glucosides were isolated by various chromatography methods. Their structures were identified as clerodenoside A (1), martynoside (2), acteoside (3), and isoacteoside (4) by means of spectroscopic methods including 1D-, 2D-NMR, and MS in comparison with previous literature data. Compounds 2-4 were found for the first time from the Crolerodendrum species.Keywords: Clerodendrum philipinum, phenylpropanoid glucosideSUMMARYFrom the methanolic extract of the roots of Clerodendrum philipinum four phenylpropanoid glucosides were isolated by various chromatography methods. Their structures were identified as clerodenoside A (1), martynoside (2), acteoside (3), and isoacteoside (4) by means of spectroscopic methods including 1D-, 2D-NMR, and MS in comparison with previous literature data. Compounds 2-4 were found for the first time from the Crolerodendrum species.Keywords: Clerodendrum philipinum, phenylpropanoid glucosid

    Đánh giá chất lượng nước sông Bồ ở tỉnh Thừa Thiên Huế dựa vào chỉ số chất lượng nước (WQI)

    Get PDF
    Các mẫu nước sông Bồ - một sông quan trọng thuộc hệ thống sông Hương ở tỉnh Thừa Thiên Huế - được lấy mỗi tháng một lần, từ tháng 2 đến tháng 7/2009, tại 5 trạm lựa chọn để phân tích các thông số chất lượng nước: nhiệt độ, pH, DO, EC, SS, BOD5, COD, NO3-, PO43-, tổng coliform (n = 9), một số kim loại độc (Cu, Pb, Cd, Zn). Với các thông số chất lượng nước đó và trên cơ sở nghiên cứu điều chỉnh mô hình WQI do Bharvaga đề xuất, đã xây dựng được mô hình WQI phù hợp để đánh giá chất lượng nước sông Bồ. Nói chung, sông Bồ có chất lượng nước khá tốt: 90% số liệu WQI thuộc mức I (rất tốt) và mức II (tốt). Chất lượng nước sông Bồ (đánh giá qua WQI) không khác nhau theo không gian với p > 0,05 nhưng khác nhau theo thời gian với p < 0,05. So sánh với chất lượng nước sông Hương từ tháng 2 đến tháng 5/2007, chất lượng nước sông Bồ tốt hơn và ít biến động theo không gian hơn. Cũng như sông Hương, lo ngại nhất về chất lượng nước sông Bồ là ô nhiễm vi khuẩn phân, độ đục tăng cao khi có mưa to (do rửa trôi và xói mòn từ vùng ven bờ) và nồng độ P-PO43- ở mức tiềm tàng gây phú dưỡng

    Phát triển phương pháp ELISA khảo sát nhiễm Streptococcus suis sử dụng kháng nguyên protein bề mặt 1 (Surface Antigen One)

    Get PDF
    Streptococcus suis (S. suis) is one of the most important pathogens to cause acute bacterial meningitis in Viet Nam and other Asia countries including Thailand and Hongkong. We investigated the potential of using ELISA with the SAO protein as antigen to detect for S. suis specific sero positive. An SAO specific antibody collected from hyperimmunised rabbits was employed to develop the prototype ELISA. S. suis and other bacterial pathogens were used to validate the sensitivity and specificity of this method. This prototype ELISA was validated using serum samples collected from meningitis patients to evaluate its application in sero surveillance. The prototype ELISA protocol included a 0.1mg/well concentration of the cloned and purified SAO-M antigen; the primary antibody, anti SAO-M protein, and secondary antibody were used at the dilution of 1:500 and 1:10000, respectively.  Rabbit antisera contained specific SAO-M antibody with 100% specificity and titer of 1:16000.  Validating the prototype ELISA using serum samples collected from patients infected with S. suis and other common pathogens for bacterial meningitis in Vietnam showed the specificity of 95% and sensitivity of 90%. Our current results confirmed the initial success in developing the prototype ELISA in diagnosis for S. suis infections and the potential for its future application.Streptococcus suis (S. suis) là một trong những tác nhân gây bệnh quan trọng nhất trong viêm màng não mủ cấp trên người lớn tại Việt Nam và một số nước châu Á như Thái Lan, Hong Kong. Chúng tôi khảo sát khả năng phát triển phương pháp ELISA chẩn đoán đặc hiệu sử dụng protein bề mặt của S. suis SAO làm kháng nguyên. Kháng thể kháng protein SAO được sản xuất trên mô hình thỏ nhằm mục đích sử dụng trong xây dựng qui trình ELISA kiểu mẫu. S. suis và các tác nhân vi trùng khác được dùng trong phản ứng ELISA để xác định độ đặc hiệu và độ nhạy của qui trình. Nhằm đánh giá khả năng ứng dụng trong khảo sát huyết thanh học trên người, qui trình ELISA được đánh giá hiệu quả với mẫu huyết thanh của bệnh nhân. Qui trình ELISA kiểu mẫu được xác định với nồng độ kháng nguyên SAO-M phủ giếng tối ưu là 0.1mg/giếng, nồng độ pha loãng của huyết thanh thỏ chứa kháng thể kháng SAO-M  và của kháng thể thứ cấp lần lượt là 1:500 và 1:10000. Huyết thanh thỏ chứa kháng thể kháng SAO-M có độ đặc hiệu 100%với hiệu giá kháng thể là 1:16000. Qui trình ELISA kiểu mẫu có độ đặc hiệu 95%  và độ nhạy 90% khi thử nghiệm trên huyết thanh người được xác định nhiễm với S. suis hay với các tác nhân phổ biến khác gây bệnh viêm màng não mủ tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu khẳng định thành công bước đầu trong việc xây dựng qui trình ELISA chẩn đoán nhiễm S. suis, và cho thấy tiềm năng ứng dụng trong tương lai

    Tính chất nhiệt và hình thái cấu trúc của tổ hợp polylactic axit/chitosan mang thuốc nifedipin

    Get PDF
    Polylactic acid (PLA) and chitosan (CS) are two natural resource polymers which have been applied widely into different fields. Polylactic acid (PLA) and chitosan (CS) has been attracted by many researcher due to their good adhesion, biodegradability and biocompatibility. This study expresses hydrolysis of PLA/CS composite with and without polycaprolactones (PCL) as a compatibilizer in acid environment and phosphate buffer solution. The PLA/CS composites were characterized by Fourier Infrared Spectra (FTIR), Scanning Electron Microscopy (SEM) and Differential Scanning Calorimetry (DSC). The hydrolysis of PLA/CS/PCL composites in acid solution (0.1 N) and phosphate buffer solution (pH = 7.4) for different times was also investigated. The content PCL of 6- 8 %wt. is suitable for preparing PLA/CS nanocomposites. Keywords. Polylactic acid, chitosan, polycaprolacton, hydrolysis, weight loss
    corecore