699 research outputs found

    XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG LỤC BÌNH

    Get PDF
    Mục tiêu của đề tài là đánh giá khả năng tăng trưởng của Lục Bình trong ao xử lý nước thải và hiệu quả xử lý nước thải từ chăn nuôi heo và từ hầm ủ Biogas của Lục Bình. Đề tài được tiến hành từ 15/01/2003 đến 15/03/2003 ở Châu Thành - Cần Thơ. Hai ao có diện tích 66 m2 và 75 m2 được dùng để xử lý nước thải từ chuồng heo. Một ao có diện tích 88 m2 được dùng để xử lý nước thải từ hầm ủ Biogas. Thời gian nhân đôi của Lục Bình trong hai ao đầu nằm trong khoảng 12 ? 15 ngày. Thời gian nhân đôi của Lục Bình ở ao còn lại từ 9,9 đến 13,2 ngày. Về mặt  sinh khối, hai ao xử lý nước thải từ chuồng heo có thể sản xuất 470-488 tấn/ha*năm, ao xử lý nước thải từ hầm ủ Biogas có thể sản xuất 627 tấn/ha (tính trên trọng lượng tươi). Với tải lượng nạp chất hữu cơ thấp (5,2 ? 7,1 kg/ha*ngày) nước thải sau khi xử lý bằng ao Lục Bình đạt tiêu chuẩn nước thải được phép thải vào nguồn nước loại A

    KHẢO SÁT CÁC NỀN TẢNG VÀ KỸ THUẬT XỬ LÝ LOG TRUY CẬP DỊCH VỤ MẠNG CHO PHÁT HIỆN NGUY CƠ MẤT AN TOÀN THÔNG TIN

    Get PDF
    In the layers of information security measures, the monitoring and detection measures of anomalous activities and information insecurity risks are considered the second defense layer behind firewalls and access controls. This defense layer includes intrusion detection and prevention systems for hosts and networks. This paper examines platforms, tools and techniques for processing and analyzing access logs of network service servers for the detection of anomalous activities and information insecurity risks. Based on the survey results, the paper proposes the architecture of the monitoring and information security insurance system for small and medium-sized networks of organizations with limited resources.Trong hệ thống lớp các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin, các giải pháp giám sát phát hiện bất thường và các nguy cơ mất an toàn trong hệ thống mạng được xem là lớp phòng vệ thứ hai, sau lớp tường lửa và các biện pháp kiểm soát truy nhập. Lớp giải pháp này gồm các hệ thống giám sát, phát hiện và ngăn chặn tấn công, xâm nhập cho các host và mạng. Bài báo này khảo sát, đánh giá các nền tảng, công cụ và các kỹ thuật xử lý, phân tích log truy cập các máy chủ dịch vụ phục vụ phát hiện các hành vi bất thường và nguy cơ mất an toàn thông tin. Trên cơ sở đó, bài báo đề xuất mô hình kiến trúc hệ thống giám sát, hỗ trợ đảm bảo an toàn thông tin cho các tổ chức có quy mô hệ thống mạng và nguồn lực hạn chế

    CÔNG NGHỆ SINH HỌC THỰC VẬT TRONG THẾ KỈ XXI: TRIỂN VỌNG VÀ THÁCH THỨC

    Get PDF
    Trong bài tổng quan này, tác giả xin đề cập đến triển vọng của lĩnh vực công nghệ sinh học thực vật  trong quang cảnh chung của nền kinh  tế nông nghiệp và những định hướng  tiêu biểu của chúng trong công tác giống cây trồng. Hiện nay, trên thế giới có trên 700 công ty giống cây trồng áp dụng công nghệ nuôi cấy mô, cơ quan và  tế bào  thực vật để sản xuất hàng  trăm  triệu giống cây  trồng  sạch bệnh mỗi năm  (cây dược  liệu, cây ăn quả, cây  lương  thực, cây hoa, cây cảnh, cây rừng) và đã mang lại hiệu quả kinh tế cao so với việc sử dụng các phương pháp truyền thống khác, góp phần bảo vệ an ninh  lương  thực và chống biến đổi khí hậu  toàn cầu. Ở Việt Nam, hiện tại có trên 100 phòng thí nghiệm sử dụng kĩ thuật này và đã sản xuất gần 30 triệu cây giống vô tính; riêng Đà Lạt, thành phố đi đầu trong cả nước đã sản xuất hơn 26 triệu giống và là nơi có phòng thí nghiệm tư nhân có quy mô thuộc loại hàng đầu thế giới. Bên cạnh đó, kĩ thuật này là kĩ thuật không thể thiếu được trong công tác tạo giống mới như kĩ thuật chuyển gen, dung hợp, nuôi cấy tế bào đơn, tạo cây đơn bội… với nhiều mục đích như tạo cây chống stress, tích lũy các chất có hoạt  tính  sinh học,  thích nghi với những điều kiện  trồng  trọt khác nhau… Để thực hiện được điều đó, chúng  ta cần phải có được những kiến  thức liên quan như sinh  lí  thực vật, sinh hóa, di truyền, phân loại, sinh học phân tử… Những thông tin ngắn gọn trong bài tổng quan này  sẽ chỉ  ra vai  trò quan  trọng của công nghệ  sinh học  thực vật  trong cuộc cách mạng xanh và  sự ghi nhận của chúng  trong phát  triển kinh  tế xã hội  trên  thế giới cũng như  tại Việt Nam

    NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THÔNG QUA PHIÊN CHỢ HÀNG VIỆT VỀ NÔNG THÔN

    Get PDF
    Mục tiêu của đề tài là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của doanh nghiệp và nghiên cứu mức độ hài lòng của các doanh nghiệp thông qua cách thức tổ chức trước, trong và sau đối với phiên chợ hàng Việt về nông thôn. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của các doanh nghiệp khi tham gia phiên chợ. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của doanh nghiệp đó là: nhóm nhân tố hỗ trợ cho doanh nghiệp, nhóm nhân tố năng lực tổ chức và nhóm nhân tố khả năng đáp ứng. Trong đó, nhóm nhân tố năng lực tổ chức tác động mạnh nhất đến mức độ hài lòng của doanh nghiệp về phiên chợ và kết quả nghiên cứu còn cho thấy doanh nghiệp hài lòng về cách thức tổ chức phiên chợ của ban tổ chức. Tuy nhiên, sự hài lòng này ở mức không cao và doanh nghiệp lớn hài lòng cao hơn doanh nghiệp vừa và nhỏ

    NGHIÊN CỨU TÁI SINH CHỒI IN VITRO VÀ NUÔI TRỒNG CÂY LAN GẤM (ANOECTOCHILUS FORMOSANUS HAYATA)

    Get PDF
    Lan gấm (Anoectochilus formosanus Hayata) là một trong những loài thảo dược quí và tốt cho sức khỏe của con người. Trong công trình này, chúng tôi nghiên cứu tái sinh chồi in vitro và nuôi trồng cây lan gấm. Kết quả cho thấy, môi trường MS bổ sung 1 mg/l BA, 50 g/l chuối, 1 g/l than hoạt tính, 30 g/l sucrose, 9 g/l agar, pH 5,8 là tốt nhất cho phép tái sinh chồi in vitro, với 5,20 chồi/mẫu, chiều cao chồi 3,38 cm, khối lượng tươi 0,26 g/mẫu. Mẫu mang một đốt thân là nguồn vật liệu thích hợp nhất trong nhân giống in vitro. Vị trí đốt thân thứ hai đến thứ sáu là nguồn vật liệu thích hợp nhân giống in vitro. Nồng độ IBA từ 0 – 1 mg/l đều thích hợp cho phép tái sinh rễ in vitro, với tỉ lệ 100%. Vụn xơ dừa là giá thể tốt nhất cho phép thích nghi của cây con, với tỉ lệ sống đạt 100%, chiều cao cây 5,82 cm, chiều dài rễ 3,64 cm. Đối với thí nghiệm nuôi trồng cây lan gấm ở điều kiện ex vitro, kết quả cho thấy, phun phân Nitrophoska với nồng độ 2 g/l theo định kỳ mỗi tuần một lần là tốt nhất cho phép sinh trưởng của cây, với chiều cao cây 11,20 cm, chiều dài rễ 7,80 cm, khối lượng tươi 1,82 g/cây, tỉ lệ sống 100% và dớn mút là giá thể nuôi trồng cây lan gấm tốt nhất, với chiều cao cây 12,50 cm, chiều dài rễ 8,00 cm, khối lượng tươi 1,94 g/cây, tỉ lệ sống 100%

    Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ tiền chất/ammoniac đến cấu trúc vật liệu chứa nanosilica

    Get PDF
    This study aimed to determine effect and relation between tetraethyl orthosilicate precursor (TEOS) and NH3 catalyst for nanostructured silica preparation through condensation method, based on their molar ratio. The nanostructured silica was prepared in mixed solution of NH3, ethanol, water with previous given calculations. The preparation was established at room temperature for 12 hours followed by filtering the as-synthesized precipitate. The precipitate was then dried and calcinated at 120 oC for 12 hours and at 600 oC for 3 hours, respectively for the final nanosilica containing products. A series of nanosilica containing samples were studied based on the molar ratios of TEOS/NH3, and the sample with the finest morphology was chosen for further characterizations. As the obtained results, the chosen sample with TEOS/NH3 of 1.5/1 existed in amorphous phase with particle size ranging from 12 nm to 25 nm. Some techniques were used such as SEM, TEM, EDX, FT-IR and UV-Vis for characterizing the morphology, element percentage, functional groups and silica absorption band respectively of the as-synthesized material

    MÔ HÌNH HÓA KẾT NỐI TRUY NHẬP THUÊ BAO SỐ (DSL) TRONG MẠCH VÒNG NỘI HẠT

    Get PDF
    ABSTRACTThis paper is posed on the single point subscriber line modeling problem, consisting of two main paragraphs out of the one for introduction and of that for remarks and suggestions for next works. In the second paragraph, a brief report is made on network topology and characteristics of local loop model obtaining from transmission line theory and electrical characteristics of twisted pair segments. Being of distributed nature, parameters of local loop models are not found to be successfully estimated by common techniques with the use of direction time response (TDR) in system identification theory. However, two algorithms well known on the basis of method of direction estimate (MODE) namely MODE-WRELAX and MODE-type are briefly resumed in the second paragraph. In the third one, a method is proposed on the basis of two dimensional Poisson Momentum Function which transforms signals on the both sides of the system, i.e. input and output sides, to spatial-time domain for direction -of-arrival estimation. The fact behind the spatial-time domain is that time-frequency space leading to the usage of MODE-type algorithm for separation of different reflections in frequency domain. In the last paragraph, three different comments on the proposed method of supplying measurements data by Poisson Momentum Function for estimation purpose and suggestions for further study to be carried out.ON MODELLING LOCAL LOOPS FOR DIGITAL SUBSCRIBER LINE (DSL)This paper is posed on the single point subscriber line modeling problem, consisting of two main paragraphs out of the one for introduction and of that for remarks and suggestions for next works. In the second paragraph, a brief report is made on network topology and characteristics of local loop model obtaining from transmission line theory and electrical characteristics of twisted pair segments. Being of distributed nature, parameters of local loop models are not found to be successfully estimated by common techniques with the use of direction time response (TDR) in system identification theory. However, two algorithms well known on the basis of method of direction estimate (MODE) namely MODE-WRELAX and MODE-type are briefly resumed in the second paragraph. In the third one, a method is proposed on the basis of two dimensional Poisson Momentum Function which transforms signals on the both sides of the system, i.e. input and output sides, to spatial-time domain for direction -of-arrival estimation. The fact behind the spatial-time domain is that time-frequency space leading to the usage of MODE-type algorithm for separation of different reflections in frequency domain. In the last paragraph, three different comments on the proposed method of supplying measurements data by Poisson Momentum Function for estimation purpose and suggestions for further study to be carried out

    Nghiên cứu xử lý nước thải chế biến vỏ đầu tôm bằng công nghệ Air Stripping kết hợp Anaerobic-anoxic-oxic

    Get PDF
    Ô nhiễm phát sinh từ nước thải giàu dưỡng chất của ngành thủy sản nói chung, và công nghiệp chế biến thủy sản nói riêng tại Đồng bằng Sông Cửu Long đã và đang gia tăng áp lực cho môi trường trong bối cảnh Việt Nam đang thúc đẩy phát triển xuất khẩu thủy sản. Nghiên cứu thử nghiệm kết hợp mô hình cột AS và bể AAO quy mô phòng thí nghiệm để xử lý nước thải chế biến vỏ đầu tôm đạt yêu cầu xả thải. Nước thải đầu vào có nồng độ ô nhiễm rất cao COD » 7.500 mg/L, BOD5 » 2.000 mg/L, N-NH4+ » 1.500 mg/L, N-NO3- » 205 mg/L, TP » 180 mg/L và pH6,8. Kết quả nghiên cứu cho thấy cột AS có thể sử dụng làm công đoạn tiền xử lý ni-tơ trong nước thải với hiệu suất loại bỏ N-NH4+ xấp xỉ 90%. Cụm xử lý chính AAO có hiệu suất xử lý cao với TSS đạt 86,2%, BOD5 98,42%, COD 98,91%, N-NH4+ 95,36%, N-NO3- 98,43%, và TP 93%. Sau khi qua hệ thống AS kết hợp AAO thì nước sau xử lý đạt chuẩn xả thải của QCVN 11-MT:2015/BTNMT

    QUẢN LÝ TỔNG HỢP CHẤT THẢI RẮN - CÁCH TIẾP CẬN MỚI CHO CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

    Get PDF
    Bài viết này giới thiệu một cách tiếp cận mới trong công tác quản lý chất thải rắn để thực hiện Quyết định số 2149/QĐ-TTg về ?Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050?. Quản lý tổng hợp chất thải là một cách tiếp cận tiến bộ nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan trong các lựa chọn cho quy hoạch và quản lý chất thải, đồng thời mô tả mối quan hệ giữa quản lý chất thải rắn với các vấn đề môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội, các nhóm thể chế, các nhóm đối tượng tham gia và đặc biệt là mối liên hệ với sự biến đổi khí hậu - vấn đề môi trường đang được quan tâm hàng đầu. Dựa trên sự phân tích thực trạng quản lý chất thải rắn hiện nay, các giải pháp tổng hợp quản lý rác thải rắn được lồng ghép đề xuất và thảo luận cụ thể. Hiện nay quản lý tổng hợp chất thải được xem là một định hướng tốt cho công tác quản lý chất thải rắn ở các quốc gia có thu nhập trung bình và các nước có nền kinh tế chuyển đổi

    MÔ PHỎNG ẢNH HƯỞNG CỦA SÔNG VÀ CỐNG LÊN QUÁ TRÌNH XÂM NHẬP MẶN TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

    Get PDF
    In this paper, facing the reality of saltwater intrusion developments in the river and sluice system in the Mekong Delta region today, we propose new approaches by building models and modeling saltwater intrusion, based on the multi-agent technique and the simulation of Gama. Simulation of the effects of rivers and sluices on saltwater intrusion in the Mekong Delta region was tested on the basis of previous data and a proposed model was made. The simulation results were maps of saltwater intrusion associated with the river and sluice systems over time and statistics on the saltwater intrusion for administrative units. The results on degree of influence of saltwater intrusion were also evaluated compared to the reality for solutions to reduce losses due to saltwater intrusion and climate change.Trong bài viết này, với tình trạng xâm nhập mặn diễn biến phức tạp trên hệ thống sông và cống ngăn mặn tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay, chúng tôi đề xuất một tiếp cận mới bằng cách xây dựng mô hình và mô hình hóa xâm nhập mặn dựa trên kỹ thuật đa tác tử và mô phỏng dựa trên nền tảng mô phỏng Gama. Mô hình mô phỏng xâm nhập mặn ảnh hưởng của hệ thống sông và cống ngăn mặn tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long được kiểm thử trên cơ sở dữ liệu trong quá khứ và đưa ra kịch bản mô hình dự kiến cho tương lai. Kết quả mô phỏng là bản đồ xâm nhập mặn gắn với hệ thống sông và cống ngăn mặn theo thời gian và thống kê mức xâm nhập mặn theo thời gian cho các đơn vị hành chính. Các kết quả về mức độ ảnh hưởng của xâm nhập mặn cũng được đánh giá so sánh với thực tế nhằm hỗ trợ cho các giải pháp làm giảm thiệt hại của xâm nhập mặn và biến đổi khí hậu
    corecore