76 research outputs found

    Về một số dạng chuẩn trong cơ sở dữ liệu mờ chứa dữ liệu ngôn ngữ

    Get PDF
    The viewpoint that each attribute domain of the fuzzy databases with linguistic data corresponds to an appropriate hegde algebras, the fuzzy functional dependencies and the fuzzy multivalued dependencies are studied. In this paper, we continue to study a number of fuzzy normal forms. Such concepts as k-keys, super k-keys and the normal forms F1NF, kF2NF, kF3NF, kFBCNF are defined in fuzzy databases with linguistic data. The paper focuses on researching the fuzzy dependency preserving decomposition into kF3NF and the lossless join decomposition into kFBCNF.Trên quan điểm xem miền trị của mỗi thuộc tính trong cơ sở dữ liệu mờ chứa dữ liệu ngôn ngữ tương ứng với một đại số gia tử thích hợp phụ thuộc hàm mờ và phụ thuộc đa trị mờ đã được nghiên cứu. Trong bài báo này, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu một số dạng chuẩn mờ. Các khái niệm khóa mức k, siêu khóa mức k và dạng chuẩn F1NF, kF2NF, kF3NF, kFBCNF trong cơ sở dữ liệu mờ chứa dữ liệu ngôn ngữ được định nghĩa. Phép tách một lược đồ cơ sở dữ liệu về dạng chuẩn kF3NF bảo toàn các phụ thuộc hàm mờ cũng như tách về dạng chuẩn kFBCNF bảo toàn thông tin được quan tâm nghiên cứu

    XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG LỤC BÌNH

    Get PDF
    Mục tiêu của đề tài là đánh giá khả năng tăng trưởng của Lục Bình trong ao xử lý nước thải và hiệu quả xử lý nước thải từ chăn nuôi heo và từ hầm ủ Biogas của Lục Bình. Đề tài được tiến hành từ 15/01/2003 đến 15/03/2003 ở Châu Thành - Cần Thơ. Hai ao có diện tích 66 m2 và 75 m2 được dùng để xử lý nước thải từ chuồng heo. Một ao có diện tích 88 m2 được dùng để xử lý nước thải từ hầm ủ Biogas. Thời gian nhân đôi của Lục Bình trong hai ao đầu nằm trong khoảng 12 ? 15 ngày. Thời gian nhân đôi của Lục Bình ở ao còn lại từ 9,9 đến 13,2 ngày. Về mặt  sinh khối, hai ao xử lý nước thải từ chuồng heo có thể sản xuất 470-488 tấn/ha*năm, ao xử lý nước thải từ hầm ủ Biogas có thể sản xuất 627 tấn/ha (tính trên trọng lượng tươi). Với tải lượng nạp chất hữu cơ thấp (5,2 ? 7,1 kg/ha*ngày) nước thải sau khi xử lý bằng ao Lục Bình đạt tiêu chuẩn nước thải được phép thải vào nguồn nước loại A

    Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ các hợp phần đến phản ứng khâu mạch nhựa epoxy biến tính dầu ve bằng dianhydrit piromelitic

    Get PDF
    The influence of the content of epoxy resin modified by castor oil (ECO), dianhydrite piromelitic (PMDA) and dimetylbenzylamin (DMBA) on the crosslinking reaction of ECO by PMDA have been studied and the optimal conditions for the curing have been determined. It was showed that at the optimal conditions: The mol ratio of anhydrite/epoxy = 1.3, reaction temperature 120 oC, the DMBA content of 2.3 % of the total mass of ECO and PMDA, the epoxy and anhydrite groups had been totally converted after 60 min of reaction. The mol ratio of anhydrite/epoxy = 1.3 have been determined to be optimal condition for formation of the cured coating having gel fraction, swelling degree, flexibility, adhesion, impact resistance and relative hardness of 93 %; 150 %; 1 mm, 1 point, 200 kG.cm, and 0.88, respectively. Keywords. Epoxy resin, castor oil, dianhydrite piromelitic, curing

    Thu nhận neodim tinh khiết qui mô pilot từ hỗn hợp đi-đim (Pr/Nd) bằng chiết với dung môi PC88A

    Get PDF
    Solvent extraction experiments have been performed to investigate an optimum condition to separate Nd and Pr from chloride solutions using PC88A and IP2082 solvent applying for the pilot scale extraction system of 120 stages. The extraction process bases on the distribution coefficients of Nd were higher than those of Pr and other reasonable conditions. The effect of various parameters, such as equilibrium time, aqueous pH, extractant concentration, chloride ion concentration, organic solvent, and others on the extraction has been discussed. Results indicated that the conditions including the speed of feed solution with 150 g/L concentration of di-dim is 150 mL/min; rate of 20 % PC88A 20 % is 2L/min; 0.1 mL/min of NaOH 4.5 N and 0.2 L/min of HCl 3 N and the balance of extraction process is obtained in 80 hours. In this study, about 50 Kg product of neodymium 99 % concentrate is obtained by the solvent extraction system including 100 stages of extracted separation and scrubing; and 20 stages of tripping. Keywords. Extraction, scrub, trip, di-dim, neodymium, praseodymium

    NGHIÊN CỨU PHẢN ỨNG KHÂU MẠCH QUANG HÓA CỦA MỘT SỐ HỆ KHÂU MẠCH QUANG TRÊN CƠ SỞ GLYXYDYL ETE CỦA NHỰA O – CREZOLFOMANDEHYT

    Get PDF
    Ảnh hưởng của tỉ lệ khối lượng nhựa o-crezolfomandehyt (CG) và monome bisxycloaliphatic diepoxy (BCDE) đến phản ứng khâu mạch quang của hệ CG – BCDE – TAS đã được nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu phản ứng trùng hợp nhóm epoxy trong màng có chiều dày 20 μm của hệ nêu trên bằng phổ hồng ngoại cho thấy, trong khoảng tỉ lệ khối lượng CG/BCDE từ 30/70 đến 60/40, với cùng hàm lượng của chất khơi mào quang TAS bằng 5 %,  phản ứng có tốc độ cao nhất khi CG/BCDE = 60/40, dẫn đến chuyển hóa cao nhất của tổng lượng nhóm epoxy trong hệ 68 % và của BCDE 96 % sau 2,4 giây chiếu dưới đèn tử ngoại cường độ 250 mW/cm2. Đã xác định được rằng chiều dày màng có ảnh hưởng đến tốc độ khâu mạch quang. Màng càng dày, chuyển hóa nhóm epoxy của CG và BCDE càng ít

    THAY ĐỔI HÀM LƯỢNG LIPÍT VÀ TỶ LỆ A XÍT BÉO TRONG CƠ, GAN VÀ TRỨNG CỦA CÁ CHẼM LATES CALCARIFER (BLOCH, 1790) THEO GIAI ĐOẠN THÀNH THỤC

    Get PDF
    Để làm sáng tỏ vai trò của lipít và một số a xít béo trong quá trình thành thục của cá chẽm cái Lates calcarifer tự nhiên, thay đổi hàm lượng và tỷ lệ các thành phần này trong cơ, gan và trứng ở 5 giai đoạn buồng trứng (2-6) đã được khảo sát. Hệ số thành thục (GSI) tăng đáng kể từ giai đoạn 2-5, giảm sau khi đẻ (giai đoạn 6). Hàm lượng lipít trong cơ giảm đáng kể, ngược với sự gia tăng ở gan và trứng theo các giai đoạn thành thục. Thành phần các a xít béo được phát hiện khá phong phú trong các bộ phận của cá chẽm với sự ưu thế của tỷ lệ (% hàm lượng tổng số a xít béo) các a xít béo không no. Tỷ lệ các a xít như 16:0, 18:0, 18:1n-9, 20:4n-6 (AA), 20:5n-3 (EPA) và 22:6n-3 (DHA) trong các bộ phận có sự thay đổi theo các giai đoạn thành thục với các mức độ khác nhau. Ngoài ra, tổng tỷ lệ nhóm n-6 và n-3 cũng có sự thay đổi cùng với sự thay đổi của các tỷ lệ hàm lượng n-3/n-6, DHA/AA, DHA/EPA và EPA/AA trong suốt quá trình thành thục. Các kết quả đạt được cho thấy rằng lipít đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh sản của cá chẽm. Các a xít như 16:0, 18:1n-9, 22:5n-3, AA, EPA và DHA có sự liên quan đến quá trình thành thục, trong đó, DHA có thể là một thành phần cần thiết trong phát triển buồng trứng của loài cá này. Summary: To elucidate the role of lipid and fatty acids in ovarian maturation in wild female Asian seabass Lates calcarifer, changes in their level in muscle, liver, and ovary in the five ovarian developmental stages (2-6) were investigated. The gonadosomatic index significantly increased from stages 2 to 5, and dropped after spawning (stage 6). Lipid content in muscle decreased significantly, contrary to liver and ovary where lipid content increased during ovarian maturation. Fatty acid composition was relatively abundant in the organs of the fish with the dominance of unsaturated fatty acids. Level (% total fatty acids) of fatty acids 16:0, 18:0, 18:1n-9, 20:4n-6 (AA), 20:5n-3 (EPA) và 22:6n-3 (DHA) in these parts differently changed during ovarian maturation. In addition, the total level of n-6 and n-3 also changed together with the ratio of n-3/n-6, DHA/AA, DHA/EPA, and EPA/AA during ovarian development. The results indicate that lipid plays an important role in reproduction of Asian seabass. Some fatty acids such as 16:0, 18:1n-9, 22:5n-3, AA, EPA, and DHA are involved in ovarian maturation, and DHA can be a necessary acid for ovarian maturation in this species

    QUẢN LÝ TỔNG HỢP CHẤT THẢI RẮN - CÁCH TIẾP CẬN MỚI CHO CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

    Get PDF
    Bài viết này giới thiệu một cách tiếp cận mới trong công tác quản lý chất thải rắn để thực hiện Quyết định số 2149/QĐ-TTg về ?Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050?. Quản lý tổng hợp chất thải là một cách tiếp cận tiến bộ nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan trong các lựa chọn cho quy hoạch và quản lý chất thải, đồng thời mô tả mối quan hệ giữa quản lý chất thải rắn với các vấn đề môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội, các nhóm thể chế, các nhóm đối tượng tham gia và đặc biệt là mối liên hệ với sự biến đổi khí hậu - vấn đề môi trường đang được quan tâm hàng đầu. Dựa trên sự phân tích thực trạng quản lý chất thải rắn hiện nay, các giải pháp tổng hợp quản lý rác thải rắn được lồng ghép đề xuất và thảo luận cụ thể. Hiện nay quản lý tổng hợp chất thải được xem là một định hướng tốt cho công tác quản lý chất thải rắn ở các quốc gia có thu nhập trung bình và các nước có nền kinh tế chuyển đổi

    Nghiên cứu xử lý nước thải chế biến vỏ đầu tôm bằng công nghệ Air Stripping kết hợp Anaerobic-anoxic-oxic

    Get PDF
    Ô nhiễm phát sinh từ nước thải giàu dưỡng chất của ngành thủy sản nói chung, và công nghiệp chế biến thủy sản nói riêng tại Đồng bằng Sông Cửu Long đã và đang gia tăng áp lực cho môi trường trong bối cảnh Việt Nam đang thúc đẩy phát triển xuất khẩu thủy sản. Nghiên cứu thử nghiệm kết hợp mô hình cột AS và bể AAO quy mô phòng thí nghiệm để xử lý nước thải chế biến vỏ đầu tôm đạt yêu cầu xả thải. Nước thải đầu vào có nồng độ ô nhiễm rất cao COD » 7.500 mg/L, BOD5 » 2.000 mg/L, N-NH4+ » 1.500 mg/L, N-NO3- » 205 mg/L, TP » 180 mg/L và pH6,8. Kết quả nghiên cứu cho thấy cột AS có thể sử dụng làm công đoạn tiền xử lý ni-tơ trong nước thải với hiệu suất loại bỏ N-NH4+ xấp xỉ 90%. Cụm xử lý chính AAO có hiệu suất xử lý cao với TSS đạt 86,2%, BOD5 98,42%, COD 98,91%, N-NH4+ 95,36%, N-NO3- 98,43%, và TP 93%. Sau khi qua hệ thống AS kết hợp AAO thì nước sau xử lý đạt chuẩn xả thải của QCVN 11-MT:2015/BTNMT

    Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất xúc tiến (M = Mn, Ce, Zr, và Cr) đối với hoạt tính xúc tác của vật liệu 15%Co/0,05m-SBA-15 trong phản ứng tổng hợp Fischer-Tropsch

    Get PDF
    This paper presents the effect of metal promoters (M = Ce, Cr, Mn  and Zr) on the catalytic performance of 15%Co/0.05M-SBA-15 catalysts for the Fischer- Tropsch synthesis. The results showed that the promoters were on SBA-15 influenced on the contribution of Co particles (shape, size, dispersion) on the walls of M-SBA-15 materials. These changes not only increased CO conversion but also significantly increased the liquid product C5+ selectivity. Catalysts were characterized by BET, XRD, TEM, UV-vis, H2-TPR, TPD-NH3, ICP. The catalytic performances of catalysts for Fischer-Tropsch synthesis were tested in a fixed bed reactor. The liquid product was analyzed by GC-MS to calculate hydrocarbon selectivity

    HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HOÁ VÀ THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA CAO CHIẾT TỪ THÂN CÂY SÂM ĐÁ – Myxopyrum smilacifolium

    Get PDF
    Myxopyrum smilacifolium is an infused herb commonly used in folk remedies in Vietnam and other countries worldwide to treat nervous disorders, rheumatism, and bronchitis. The antioxidant potential of the ethanol extract was evaluated through DPPH and ABTS radical scavenging and the total antioxidant capacity method. The results show that the extract possesses high antioxidant activity, with a low IC50 value (IC50 = 42.23 and 46.57 μg·mL–1 for DPPH and ABTS radical scavenging capacity), and the total antioxidant capacity was 207.28 ± 8.43 mg GA·g–1. The chemical composition of Myxopyrum smilacifolium trunk extract, namely the total phenolics, total flavonoid, polysaccharides, and triterpenoid, was examined by using the colourimetric method. Their quantities are equivalent to 149.12 ± 1.36 mg GA·g–1 and 91.39 ± 1.33 mg QE·g–1, 5.12 ± 0.07%, and 35.22 ± 0.81 mg oleanolic acid·g–1, respectively. Specifically, the total triterpenoid content of Myxopyrum smilacifolium trunk was reported for the first time.Sâm đá là một loại thảo dược được sử dụng trong các bài thuốc dân gian của Việt Nam và một số nước trên thế giới để điều trị rối loạn thần kinh, tê thấp và viêm phế quản. Khả năng chống oxy hoá của cao ethanol từ thân cây Sâm đá được đánh giá thông qua ba mô hình: tổng khả năng chống oxy hoá, khả năng bắt gốc tự do DPPH và khả năng bắt gốc tự do ABTS. Kết quả cho thấy cao ethanol có khả năng chống oxy hoá tốt với IC50 thấp (IC50 = 42,23 và 46,57 μg·mL–1 tương ứng với khả năng bắt gốc DPPH và ABTS) và hàm lượng các chất chống oxy hoá cao (207,28 ± 8,43 mg GA·g–1). Hàm lượng các hợp chất có hoạt tính sinh học (tổng các hợp chất phenol, tổng flavonoid, tổng triterpenoid và polysaccharide) trong cao ethanol từ thân cây Sâm đá được xác định bằng phương pháp trắc quang. Hàm lượng tổng các hợp chất phenol và flavonoid là 149,12 ± 1,36 mg GA·g–1 và 91,39 ± 1,33 mg QE·g–1; hàm lượng polysacharide và triterpenoid là 5,12 ± 0,07% và 35,22 ± 0,81 mg oleanolic acid·g–1. Lần đầu tiên, tổng hàm lượng triterpenoid trong thân cây Sâm đá được công bố
    corecore