54 research outputs found

    Hiện trạng khai thác cá trê vàng (Clarias macrocephalus) ở Đồng bằng sông Cửu Long

    Get PDF
    Đánh giá hiện trạng khai thác cá trê vàng (Clarias macrocephalus) ở Đồng bằng sông Cửu Long được thực hiện từ tháng 7/2015 đến tháng 6/2016, thông qua việc phỏng vấn trực tiếp 118 hộ khai thác cá trê vàng tại các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Long An, Hậu Giang và Cà Mau. Kết quả cho thấy cá trê vàng phân bố chủ yếu trên ruộng (49,5% trong mùa mưa và 52,1% trong mùa khô) và kênh rạch (15,2%). Khai thác cá trê vàng diễn ra quanh năm. Có 13 ngư cụ được sử dụng để khai thác cá trê vàng, phổ biến là lưới rê, dớn, xuyệt điện, cào rập, chụp lưới và lú bát quái. Kích cỡ khai thác đa dạng, dao động từ 5-300 g/con. Mùa mưa sản lượng cá trê vàng thấp hơn mùa khô (16,4 kg/hộ/vụ và 113,5 kg/hộ/vụ). Cà Mau có sản lượng và thu nhập từ khai thác cá trê vàng ở nông hộ cao nhất trong các tỉnh nghiên cứu (127,3 kg/hộ/năm và 6,4 triệu đồng/hộ/năm). Những yếu tố chính làm cho nguồn lợi cá trê vàng bị suy giảm gồm nước lũ thấp, bao đê, việc sử dụng xung điện và kích thước mắt lưới nhỏ để đánh bắt cá. Hiện nay, nghề khai thác cá trê vàng không mang lại lợi nhuận cho ngư dân

    SO SÁNH MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA CHẾ PHẨM ENZYME LIPASE TỪ CANDIDA RUGOSA VÀ PORCINE PANCREAS

    Get PDF
    Trong nghiên cứu này, một vài tính chất của Enzyme lipase Candida rugosa và Porcine pancreas dạng tự do được nghiên cứu thông qua sự xúc tác sinh học trong môi trường nước (sự thủy phân). Trước tiên, hai chế phẩm enzyme được xác định và so sánh về trọng lượng phân tử (MW) và các điều kiện như pH, nhiệt độ, bậc phản ứng, độ bền pH, độ bền nhiệt độ theo thời gian, ảnh hưởng của ion kim loại và năng lượng hoạt hóa (Ea) của phản ứng thủy phân dầu olive. Từ đó, điều kiện tối ưu mới cho hai chế phẩm enzyme này được thiết lập. Kết quả cho thấy hoạt tính xúc tác Candida rugosa tốt hơn của Porcine pancreas. Các giá trị tối ưu mới của Candida rugosa tìm được là: MW xấp xỉ 60 kilodalton, hệ đệm phosphate pH là 7,0; nhiệt độ là 40°C. ở các điều kiện này, các phản ứng được lặp lại nhiều lần để xác định độ bền pH sau 60 phút. Kết quả cho thấy hoạt tính của enzyme còn lại là 79,6% (1023,8 U/mg protein.phút), thời gian bán hủy (t1/2) tìm được là 210 (phút), hằng số ức chế kd là 3,3ì10-3 (phút-1), sau 60 phút độ bền nhiệt độ thể hiện hoạt tính của enzyme còn 84% (940,48 U/mg protein.phút) và Ea tìm được là 15,176 (kJ/mol). Tương tự, kết quả khi sử dụng enzyme Porcine pancreas là: MW xấp xỉ 50 kilodalton, hệ đệm borate pH là 8,5; nhiệt độ là 40°C. Lặp lại các lần phản ứng cũng ở các điều kiện trên để xác định  độ bền pH sau 30 phút. Kết quả cho thấy hoạt tính của enzyme này còn lại là 100% (5,88 U/mg protein.phút), (t1/2) tìm được là 148 (phút), hằng số ức chế kd là 4,7ì10-3 (phút-1), ) sau 60 phút độ bền nhiệt độ thể hiện hoạt tính của enzyme này còn 71,4% (4,2 U/mg protein.phút) và Ea tìm được là 15,176 (kJ/mol). Từ kết quả nghiên cứu này, kết luận được rút ra là cả hai enzyme đều bị ảnh hưởng bởi các ion Ca2+, Mg2+, và  Al3+; và phản ứng thủy phân dầu olive xúc tác Candida rugosa và Porcine pancreas là bậc một

    Tối ưu hóa quy trình ly trích cao chiết lá xạ đen (Celastrus hindsii) giàu polyphenol, flavonoid có hoạt tính kháng oxy hóa và kháng đái tháo đường in vitro

    Get PDF
    Khảo sát được bố trí theo phương pháp đáp ứng bề mặt dựa vào  mô hình Box-Behnken trong  phần mềm Design Expert 11.0 để tối ưu các điều kiện ly trích polyphenol và flavonoid trong lá xạ đen (LXĐ). Nghiên cứu đã ly trích được polyphenol (120,30±1,15 mg GAE/g cao chiết), flavonoid (302,39±1,78 mg QE/g cao chiết) tối ưu bằng phương pháp ngâm trong ethanol 69% (v/v) 6 giờ, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi là 1/36 (w/v) và nhiệt độ ly trích 60°C. Cao tối ưu LXĐ giàu polyphenol và flavonoid đã được nghiên cứu hoạt động kháng oxy hóa và kháng đái tháo đường in vitro. Kết quả cho thấy, cao tối ưu LXĐ thể hiện các hoạt động trung hòa và khử hiệu quả các gốc tự do trong thử nghiệm DPPH (EC50=26,73±1,16 µg/mL), NO• (EC50=55,43±0,78 µg/mL), ABTS•+ (EC50=7,79±0,01 µg/mL), RP (EC50=9,03±0,12 µg/mL) và FRAP (EC50=9,20±0,30 µg/mL) và TAC (EC50=59,49±2,61 µg/mL). Cao tối ưu LXĐ cũng ức chế đáng kể hoạt động của enzyme α-amylase và α-glucosidase với các giá trị EC50 lần lượt là 156,03±0,43 μg/mL, 26,33±0,76 μg/mL. Nghiên cứu này cho thấy cao tối ưu LXĐ giàu polyphenol và flavonoid là một tác nhân kháng oxy hóa..

    NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA BĂNG NANO BẠC LÊN QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG BỎNG

    Get PDF
    Silver was known as a strongest antimicrobial element in the nature, moreover in the nano-sized form it can modulate the wound healing process by developing pro-healing or inhibiting pro-inflammatory cytokines, resulting in accelerated wound recovery and improved cosmetic appearence. This report represents some results of using nanosilver-coated wound dressings for therapeutic treatment of burns. The dressings were manufactured by immersing non-woven fabric material into a nanosilver solution of concentration of 500 mg/l with an average size of 20 – 25 nm, which was produced by aqueous molecular solution method. The healing effect of the tested dressing was studied through the comparison with silver sulfadiazine-coated one. The experimental data obtained showed that nanosilver-coated dressing heals burns with accelerated healing and without scars, much better than silver sulfadiazine-coated dressing

    KíCH THíCH TíNH KHáNG BệNH THáN THƯ TRÊN RAU KHI ĐƯợC Xử Lý BởI MộT Số HóA CHấT

    Get PDF
    Nghiên cứu về kích thích tính kháng bệnh thán thư trên rau do nấm Colletotrichum gây ra được thực hiện trong điều kiện nhà lưới đối với ớt và cà chua và điều kiện nhà lưới và ngoài đồng đối với dưa leo nhằm đánh giá khả năng kích kháng của một số hóa chất đối với bệnh thán thư dựa trên khảo sát về sinh học, mô học và sinh hóa học. Đối với bệnh thán thư dưa leo, kết quả cho thấy calcium chloride không chỉ cho hiệu quả tốt và bền trong điều kiện ngoài đồng mà còn giúp gia tăng hoạt tính enzyme chitinase sớm và đạt đỉnh cao vào 144 giờ sau khi phun nấm lây bệnh. Đối với bệnh thán thư trên cà chua, chitosan có khả năng làm giảm kích thước vết bệnh cấp 1,2 và 3, giảm sự hình thành bào tử và gia tăng sự tích tụ polyphenol. Đối với bệnh thán thư trên ớt, axít salicylic có khả năng giúp hạn chế bệnh thông qua làm giảm sự mọc mầm của bào tử nấm gây bệnh, ức chế sự hình thành đĩa áp, kích thước đĩa áp, cho phản ứng tế bào thể hiện sớm và gia tăng sự tích tụ polyphenol và callose

    NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN TIẾNG ANH VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰA VÀO TÌNH HUỐNG TRONG HỌC PHẦN DIỄN THUYẾT TIẾNG ANH TRƯỚC CÔNG CHÚNG

    No full text
    Case-based learning is a pedagogical method that involves presenting students with real-life scenarios or cases to analyze and form their knowledge and skills. This article reports on a study that investigated EFL undergraduate students' perceptions of the effectiveness of case-based learning in an English public speaking course at a Vietnamese university. The students were exposed to various cases over the course and were required to analyze and prepare for their public speeches in English. Data were collected through student journaling, reflective reporting, and focus group interviews. The results of the study indicated that the use of case-based learning was highly effective in improving students' critical thinking and confidence in delivering English public speeches. The students also reported that the approach allowed them to apply their knowledge to real-life situations. These findings suggest that case-based learning can be a valuable pedagogical method for teaching English public speaking courses in Vietnamese universities and may potentially be adopted in other educational contexts to improve critical thinking and communication skills.Phương pháp dạy học dựa vào tình huống là một phương pháp sư phạm sử dụng các tình huống hoặc trường hợp thực tế để hướng dẫn người học phân tích và hình thành kiến ​​thức và kỹ năng. Bài báo này trình bày một nghiên cứu về nhận thức của sinh viên đại học tiếng Anh về tính hiệu quả của phương pháp này trong học phần Diễn thuyết tiếng Anh trước công chúng tại một trường đại học Việt Nam. Trong suốt học phần, sinh viên được yêu cầu phân tích các tình huống khác nhau và chuẩn bị cho bài phát biểu trước công chúng bằng tiếng Anh. Dữ liệu được thu thập thông qua câu trả lời của sinh viên về các câu hỏi chiêm nghiệm trong và cuối học phần cũng như các câu hỏi phỏng vấn nhóm về các hoạt động trong các tình huống. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng việc sử dụng phương pháp học tập dựa trên tình huống có hiệu quả cao trong việc cải thiện tư duy phản biện và sự tự tin của học sinh khi phát biểu trước đám đông bằng tiếng Anh. Các sinh viên cũng báo cáo rằng phương pháp này cho phép họ áp dụng kiến ​​thức của mình vào các tình huống thực tế, giúp nâng cao hiểu biết của họ về chủ đề. Những phát hiện này cho thấy rằng học tập dựa trên tình huống có thể là một phương pháp sư phạm có giá trị để giảng dạy các khóa học nói trước công chúng bằng tiếng Anh ở các trường đại học Việt Nam và có thể được áp dụng trong các bối cảnh giáo dục khác để cải thiện tư duy phản biện và kỹ năng giao tiếp

    SỬ DỤNG BỘ SƯU TẬP TÀI LIỆU HỌC CÓ TỰ NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HỌC TRONG GIẢNG DẠY KỸ NĂNG VIẾT TIẾNG ANH

    No full text
    Bộ sưu tập tài liệu học có tự nhận xét của người học không chỉ bao gồm các bài viết môtả hoạt động học tập mà còn chứa đựng phần tự nhận xét của người học về các hoạt động họctập này cũng như bài học mà cá nhân người học có thể tự rút ra. Với cấu trúc đó, bộ sưu tập tàiliệu học có tự nhận xét của người học tạo điều kiện cho người học tự học và nhận thấy đượcnhững điểm mạnh cũng như điểm yếu của mình, và từ đó có thể hoạch định kế hoạch học tập cánhân phù hợp. Bài viết này tổng quan tình hình nghiên cứu về việc sử dụng bộ sưu tập tài liệuhọc và trình bày một nghiên cứu thử nghiệm tại các lớp tiếng Anh của trường Đại học NgoạiNgữ, Đại học Huế. Kết quả định tính thu được cho thấy việc thực hiện bộ sưu tập tài liệu họcgiúp người học đạt được tính tự học, thực học, tương hỗ tốt với bạn cùng học, và khả năng tựtin diễn đạt suy nghĩ của mình về việc học mặc dù họ mất nhiều thời gian và phải lặp lại hoạtđộng nhận xét nhiều lần
    corecore