143 research outputs found
Hoạt động logistics xanh tại Việt Nam: Thực trạng, cơ hội và giải pháp thúc đẩy
Bài viết nghiên cứu thực trạng hoạt động logistics xanh tại Việt Nam hiện nay, chỉ ra những cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp hoạt động trong dịch vụ logistics xanh. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động logistics xanh cho các doanh nghiệp logistics tại Việt Nam, giúp giảm lượng khí thải carbon.
[This article examines the current state of green logistics practices in Vietnam. It provides general information on costs, human resources, infrastructure in green development investment, and evaluates the effectiveness of businesses. The article also discusses the opportunities and challenges of operating in green logistics services, as well as government policies that support such activities. Based on this research, the author proposes several solutions and recommendations to promote green logistics practices in Vietnam's logistics businesses, intending to reduce carbon emissions.
Factors affecting the decision to choose e-commerce platform of consumers: The difference between generation Y & Z
The study aims to determine the factors affecting the decision to choose an e-commerce platform for consumers in Hanoi when shopping, as well as point out the differences between the generation Y and the generation Z influence that decision. The study used a combination of qualitative and quantitative research methods. The primary data was carried out through the survey method of sociology by questionnaire, collected 434 responses, and processed by SPSS 22 software. The results identified seven factors: Perception of usefulness, Perception of ease of use, Trust, Subjective standards, Website design, Perceived risk, and Attitude. Only the perceived risk factor has a negative impact, and the strongest factor is the perception of usefulness. The results also show that there is a difference between Gen Y and Gen Z. The authors have also proposed some solutions to help promote the purchase of goods on the e-commerce platform of consumers in Hanoi
ĐIỀU HÒA BIỂU HIỆN KLOTHO BỞI TÍN HIỆU PI3K TRONG TẾ BÀO TUA
Tế bào tua là tế bào trình diện kháng nguyên chuyên nghiệp nhất tới các tế bào lympho T trong quá trình đáp ứng miễn dịch. Klotho là một protein xuyên màng được tìm thấy chủ yếu trong thận. Klotho có vai trò ngăn cản quá trình lão hóa tế bào và làm tăng khả năng hấp thụ ion Ca2+ khi tế bào được hoạt hóa bởi kháng nguyên lipopolysaccharide (LPS). Nồng độ ion Ca2+ trong tế bào chất tăng lên kích hoạt tín hiệu phân tử PI3 kinase (PI3K)/Akt kéo theo ức chế sự phosphoryl hóa GSK3β, kết quả làm tăng sự phiên mã của các cytokine viêm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành xác định mức độ biểu hiện của gen klotho, nồng độ IL-10 trong môi trường dịch huyền phù và cơ chế phân tử liên quan trong tế bào tua bằng phương pháp RT-PCR, western blotting và ELISA. Vật liệu sử dụng là tế bào tủy xương chuột được nuôi cấy 8 ngày cùng hormone GM-CSF. Kết quả nhận được cho thấy, khi sử dụng chất LY294002 để ức chế tín hiệu PI3K/Akt hoặc nuôi cấy tế bào trong môi trường đói huyết thanh đều làm tăng quá trình phosphoryl hóa GSK3β dẫn đến mức độ biểu hiện mRNA của gen klotho tăng lên. Bên cạnh đó, LY294002 làm giảm sự giải phóng cytokine IL-10 từ 570 pg/ml xuống 306 pg/ml. Ảnh hưởng của LY294002 đến mức độ biểu hiện mRNA gen klotho và sự tiết IL-10 bị ngăn chặn bởi chất ức chế đặc hiệu SB16763 của GSK3β. Kết quả nghiên cứu cho thấy tín hiệu phân tử PI3K/Akt ức chế biểu hiện gen klotho và làm tăng khả năng tiết IL-10 thông qua điều hòa sự phosphoryl hóa phân tử GSK3β trong tế bào tua
Hệ thống các giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị tôm ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Tôm nước lợ trong thời gian gần đây được xem là ngành hàng chủ lực của vùng ĐBSCL. Tuy nhiên trong quá trình phát triển ngành hàng gặp rất nhiều khó khăn từ khâu đầu vào đến đầu ra cũng như chưa thể nâng cao giá trị gia tăng cho toàn chuỗi và chưa đạt được yêu cầu xuất khẩu vào các thị trường khó tính. Vì vậy nghiên cứu này tập trung phân tích các yếu tố vĩ mô và vi mô ảnh hưởng đến ngành hàng tôm ở vùng TNB thông qua việc sử dụng các công cụ phân tích như: 5 áp lực cạnh tranh của Porter, mô hình PEST và phân tích SWOT, nhằm đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị tôm vùng TNB. Có 4 nhóm giải pháp đã được đề xuất để phát triển ngành hàng tôm ở vùng TNB gồm (1) nhóm giải pháp đầu tư và tạo việc làm, (2) cải thiện kênh phân phối, (3) cải tiến/đổi mới sản phẩm và (4) cắt giảm chi phí sản xuất
Nghiên cứu đặc trưng, tính chất và hình thái cấu trúc của hạt tổ hợp polylactic axit/chitosan chế tạo bằng phương pháp vi nhũ
Nanocomposites are synthesized on the basis of the polymer with combination of the advantages of each polymer composition. In particular, composites based on polylactic acid (PLA) and chitosan (CS) are increasingly interested in the study due to the good adhesion, the ability biodegradable and biocompatible [1-3]. The PLA/CS nanocomposites can be prepared by emulsion method, solution method or electrospinning method, etc. In this study, the PLA/CS nanoparticles were synthesized by emulsion method. These nanoparticles were characterized by Fourier Transform Infrared (FTIR), Differential Scanning Calorimetry (DSC), Zetasizer and Field Emission Scanning Electron Microscopy (FESEM). The compatibility of PLA and CS was investigated by FTIR and DSC. The effect of the component ratio (PLA/CS) on morphology and size distribution of the nanocomposites was determined by FESEM and Zetasizer. The obtained results showed that the particle size range from 100 nm to 300 nm. Keywords. Polylactic acid, chitosan, polyethylene oxide, polycaprolacton, emulsion
Tác động của những người có ảnh hưởng đến việc ra quyết định mua sắm của người tiêu dùng thế hệ Z tại TP. Hà Nội
Nghiên cứu khám phá tác động của những người có ảnh hưởng (influencers) đến việc ra quyết định mua sắm của người tiêu dùng thế hệ Z tại Hà Nội bằng việc sử dụng phương pháp phân tích định lượng thông qua kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) từ bộ dữ liệu được thu thập bằng bảng hỏi được gửi đến 250 người thuộc thế hệ Z. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 6 nhân tố ảnh hưởng tích cực tới việc ra Quyết định mua sắm của người tiêu dùng gồm: Mức độ đáng tin cậу; Mức độ chuуên giа; Mức độ hấp dẫn; Sự tương đồng; Mối quаn hệ với người tiêu dùng và Bản sắc xã hội. Trong đó, 2 nhân tố Mức độ chuyên gia của những người có ảnh hưởng, Sự tương đồng củа người có ảnh hưởng với thương hiệu là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất
Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên thuộc thế hệ Z: Nghiên cứu thực nghiệm tại TP. Cần Thơ
Thông qua phỏng vấn 150 đáp viên là nhân viên thuộc thế hệ Z hiện đang làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Cần Thơ, kết quả nghiên cứu cho thấy, có 6 nhân tố ảnh hưởng tích cực đến Động lực làm việc của nhân viên thế hệ Z, bao gồm: Lãnh đạo; Lương và phúc lợi; Môi trường làm việc; Cơ hội phát triển trong công việc; Tính chất công việc và Sự linh hoạt. So với các nghiên cứu trước, Sự linh hoạt trong công việc của thế hệ Z là một trong những nhân tố mang tính khác biệt so với những thế hệ trước. Nghiên cứu này góp phần giúp các nhà quản lý nhân sự có thể có những chính sách phù hợp để nâng cao động lực làm việc cho nhân viên, đặc biệt là nhân viên thế hệ Z
Ảnh hưởng của nhóm thế đến liên kết hiđro chuyển dời xanh trong các phức của sự tương tác giữa RCHO với CH3CHO (R = H, F, Cl, Br, CH3, NH2)
Nine stable structures of the interactions between CH3CHO and RCHO (R = H, F, Cl, Br, CH3, NH2) on the potential energy surface are obtained theoretically. Their interaction energies with both ZPE and BSSE corrections at the CCSD(T)/6-311++G(d,p)//MP2/6-311++G(d,p) level of theory range from -7.47 to -12.99 kJ.mol-1. The substituents of one H atom in HCHO by one of halogens (F, Cl, Br) or CH3 group, or NH2 one make the strength of obtained complexes enhanced. In addition, the strength ordering of the complexes decreases in the order of the halogen (Br, Cl, F) derivatives via NH2 group and finally to CH3 group. The blue shifting of CH valence bond in the C-H∙∙∙O and C-H∙∙∙X (X = F, Cl, Br) hydrogen bonds decreases when replacing one H atom by one halogen atom, however it increases in the CH3 and NH2 derivative complexes. It is noteworthy that the blue shifting of CH bond in the various halogen-substituted complexes differs slightly
THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP – TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC HUẾ
Tóm tắt: Dựa vào việc tiếp cận đa chiều trên kết quả phỏng vấn sâu với ban chủ nhiệm các khoa, phòng của trường đại học (ĐH) Kinh Tế, ĐH Huế , các doanh nghiệp (DN) đã liên kết và chưa liên kết với trường trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế, bài báo phân tích thực trạng liên kết giữa trường ĐH Kinh Tế, ĐH Huế và các DN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu chỉ ra những khó khăn và thuận lợi của trường ĐH Kinh tế trong việc liên kết với các doanh nghiệp đã liên kết và các rào cản dẫn đến việc chưa liên kết của các DN với trường. Từ thực trạng trên, bài viết đã đề xuất 2 nhóm giải pháp chỉnh, bao gồm: (1) nhóm nâng cao hoạt động liên kết của trường với các doanh nghiệp đã liên kết và (2) nhóm mở rộng các hình thức liên kết với các doanh nghiệp chưa liên kết.Từ khóa: Mối liên kết, hợp tác, đào tạo, tuyển dụn
LOẠI MÀU THUỐC NHUỘM BẰNG CÁC CHỦNG NẤM FBV25, FBV28 VÀ FNBLA1 CỐ ĐỊNH TRÊN VẬT LIỆU POLYPROPYLENE
Hỗn hợp ba chủng nấm FBV25, FBV28 và FNBLa1 được phân lập từ gỗ mục rừng quốc gia Ba Vì và rơm mục Ninh Bình đã được cố định thành công trên vật liệu polypropylene (PP). Khả năng loại các màu tổng hợp gồm axit đỏ 299 (NY1), axit đỏ 266 (NY7), axit xanh 62 (NY3), axit xanh 281 (NY5), axit xanh 113 (IN13), Remazol Brilliant Blue R (RBBR) và màu xanh dương hoạt tính (hỗn hợp màu gồm Megafix Blue EBB 0 và Deimalen Red CL5B theo tỉ lệ 10:1) từ nước thải nhà máy nhuộm Nam Định đã được nghiên cứu ở quy mô khác nhau trong điều kiện phòng thí nghiệm. Ở mô hình 100 ml, hỗn hợp ba chủng nấm này có khả năng loại được 86% màu tổng hợp có nồng độ 100 mg/L sau 144 giờ và 80% màu xanh hoạt tính có nồng độ 240 mg/L sau 166 giờ nuôi cấy. Đối với quy mô 10 lít, sau 54 giờ hỗn hợp ba chủng nấm trên chỉ loại được 55% trong khi chỉ một mình chủng nấm FBV25 đã loại được 70% màu xanh hoạt tính có nồng độ 142 mg/L. Chủng nấm FBV25 cũng loại bỏ được 94% màu xanh hoạt tính từ nước thải có nồng độ 517 mg/L sau 96 giờ ở quy mô 50 lít. Đây là cơ sở khoa học để xây dựng quy trình công nghệ ở quy mô hiện trường để xử lý thuốc nhuộm trong nước thải của nhà máy nhuộm thuộc Tổng công ty dệt Nam Định
- …