382 research outputs found
Bảng phiên âm quốc tế. Bản tiếng Việt
The present Vietnamese version of the International Phonetic Alphabet was produced as part of a project by the Alphabet, Charts and Fonts committee of the International Phonetic Association to collect and post IPA charts whose metatext is in languages other than English (but which are in all other ways the same as the current chart in English). This project is inspired by the 2011 publication of a Chinese IPA chart, by the Phonetic Association of China, in the Journal of the IPA. This chart is currently a draft, open for public comment. After a period for comments, the committee will ask the full Council of the IPA to approve these charts for permanent posting on the IPA’s website.Le présent document est une version vietnamienne de l'Alphabet phonétique international (API), produite dans le cadre d'un projet du comité Alphabet, tableaux et polices de l'Association phonétique internationale visant à établir et publier des tableaux de l'API dont le métatexte soit dans des langues autres que l'anglais (mais qui soient par ailleurs en tous points identiques au tableau original anglais). Ce projet s'inspire de la publication en 2011 d'un tableau de l'API en chinois, par l'Association phonétique de Chine, dans la revue de l'Association phonétique internationale (Journal of the IPA). Le tableau vietnamien constitue, dans sa forme actuelle, une proposition ouverte aux commentaires du public. Après une certaine période, le comité demandera au Conseil de l'Association Phonétique Internationale d'approuver ces cartes en vue d'une publication permanente sur le site internet de l'Association.Tập tin này gồm: bản tiếng Việt của Bảng phiên âm quốc tế (IPA), và một số giải thích về việc dịch các thuật ngữ sang tiếng Việt.Việc dịch gặp rất nhiều khó khăn do một số thuật ngữ chưa hề được dịch sang Tiếng Việt trước đây, một số khác lại được một số dịch giả dịch theo các cách khác nhau. Mỗi một thuật ngữ được đề xuất trong bảng IPA phiên bản tiếng Việt này đều đã được cân nhắc và trao đổi kĩ càng trong nhóm thực hiện để đưa ra phương án hợp lý nhất, tuân thủ 3 tiêu chí như sau:- Rõ và sát với nét nghĩa chính của thuật ngữ gốc,- Ưu tiên các cách dịch đã phổ biến và lưu hành trong giới Việt ngữ học,- Ngắn gọn, dễ hiểu và mang tính hệ thống
Ảnh hưởng của căng thẳng, kiệt sức, xung đột vai trò công việc và gia đình, đến ý định nghỉ việc tại công ty Điện lực Long An
Mục tiêu nghiên cứu này nhằm xác định, đo lường và kiểm định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố sự căng thẳng, tình trạng kiệt sức, xung đột giữa công việc và gia đình, giảm thành tích ảnh hưởng đến Ý Định Nghỉ Việc (YDNV) của Nhân Viên (NV) công ty Điện Lực Long An (ĐLLA) có xem xét đến vai trò điều tiết của Hỗ trợ của giám sát. Dựa trên dữ liệu thu thập từ 462 NV đang làm việc tại ĐLLA, nghiên cứu sử dụng các phương pháp phân tích số liệu bằng kỹ thuật thống kê mô tả, hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, EFA và CFA. Kết quả nghiên cứu cho thấy YDNV có mối liên hệ đến các yếu tố sự căng thẳng, tình trạng kiệt sức, xung đột giữa công việc và gia đình ảnh hưởng, bên cạnh đó cũng có vai trò điều tiết của Hỗ trợ của giám sát lên mối quan hệ giữa các yếu tố (tình trạng kiệt sức, xung đột giữa công việc và gia đình, căng thẳng, giảm thành tích) và YDNV. Kết quả nghiên cứu mang lại một số ý nghĩa thực tiễn giúp cho các nhà quản trị tại ĐLLA cải thiện cách quản lý, phân bổ công việc hợp lý, cải thiện điều kiện làm việc, hỗ trợ giám sát kịp thời nhằm nâng cao hiệu suất làm việc và giữ chân NV tại nơi làm việc
Các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định mua sắm qua nền tảng mạng xã hội Tiktok của sinh viên trên địa bàn TP. Hà Nội
Với mục đích tìm ra các nhân tố tác động tới quyết định mua sắm qua nền tảng mạng xã hội Tiktok của sinh viên trên địa bàn TP. Hà Nội, nghiên cứu xây dựng mô hình dựa trên thuyết hành động hợp lý (TRA), thuyết hành vi dự định (TPB) và một số lý thuyết khác, đồng thời, sử dụng phương pháp định lượng và sử dụng phần mềm SPSS nhằm phân tích và kiểm định mô hình các nhân tố tác động. Kích cỡ mẫu dự kiến là 320 sinh viên mua sắm trực tuyến thông qua mạng xã hội Tiktok tại Hà Nội. Thời gian khảo sát từ tháng 4/2024 đến tháng 5/2024. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Quyết định mua hàng qua mạng xã hội Tiktok của sinh viên tại TP. Hà Nội chịu tác động của 6 nhân tố bao gồm: (1) Nhận thức về tính hữu dụng; (2) Lòng tin; (3) Cảm nhận rủi ro; (4) Thương hiệu; (5) Ảnh hưởng xã hội và (6) Khuyến mãi. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện, tối ưu các hoạt động kinh doanh và mua bán trực tuyến trong thời đại số hiện nay.
[The purpose of the research is to find out the factors that affect students’ shopping decisions via the social networking platform Tiktok in Hanoi city, researching and building a model based on the theory of reasoned action (TRA), theory of planned behaviour (TPB) and several other theories, at the same time, using quantitative methods and SPSS software to analyze and test the model of influencing factors. The expected sample size is 320 students shopping online through the social network Tiktok in Hanoi. The survey time is from April 2024 to May 2024. The results of the study show that students’ purchasing decisions via the social network Tiktok in Hanoi city are influenced by six factors including (1) Perception of usefulness, (2) Trust, (3) Perceived risk, (4) Brand, (5) Social influence, and (6) Promotion. From the research results, the author proposes several solutions to improve and optimize online business and purchasing activities in today’s digital age.
Đánh giá hiệu quả của xạ khuẩn và các chất kích kháng trong phòng trừ bệnh rỉ sắt do nấm Puccinia arachidis trên cây đậu phộng ở điều kiện nhà lưới
Nghiên cứu được thực hiện trong điều kiện nhà lưới nhằm đánh giá khả năng phòng trừ của các chủng xạ khuẩn và chất kích kháng đối với bệnh rỉ sắt trên đậu phộng do nấm Puccinia arachidis. Ba chủng xạ khuẩn có khả năng tiết chitinase cao (BM15, 4A1 và 8.11.1) được đánh giá hiệu quả phòng trừ bằng 2 cách xử lý gồm phun trước khi lây bệnh một ngày và sau khi lây bệnh hai ngày. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên 2 nhân tố với 5 lần lặp lại. Kết quả cho thấy, 3 chủng xạ khuẩn BM15, 4A1 và 8.11.1 thể hiện hiệu quả tương đương nhau với phần trăm diện tích lá bệnh thấp hơn và khác biệt ý nghĩa với đối chứng ở thời điểm 11 và 15 ngày sau khi chủng bệnh. Tuy nhiên, về tỉ lệ bệnh, chỉ có chủng xạ khuẩn 8.11.1 thể hiện hiệu quả. Hai phương pháp xử lý xạ khuẩn không khác biệt nhau về hiệu quả phòng trị bệnh. Thí nghiệm đánh giá hiệu quả của hai hóa chất kích kháng ở 3 nồng độ khác nhau gồm salicylic acid ( 0,5 mM; 1,0 mM and 1,5 mM bằng cách phun lên lá ở thời điểm 2 ngày trước khi lây bệnh) và calcium silicate (1,0 g/kg; 1,5 g/kg và 2,0 g/kg đất được tưới vào đất ở thời điểm 7 ngày trước khi lây bệnh). Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên 1 nhân tố với 3 lần lặp lại. Kết quả cho thấy sáu nghiệm thức xử lý đều thể hiện hiệu quả giảm bệnh ở một hoặc nhiều thời điểm, trong đó nghiệm thức calcium silicate nồng độ 1,0 g/kg đất thể hiện hiệu quả cao và ổn định qua các thời điểm
Phân lập và bước đầu đánh giá hiệu quả của thực khuẩn thể trong phòng trừ bệnh thối gốc lúa do vi khuẩn Erwinia chrysanthemi
Có 35 dòng thực khuẩn thể (TKT) và 14 chủng vi khuẩn Erwinia chrysanthemi được phân lập trên 59 mẫu bệnh thối gốc lúa, phân bố ở 4 tỉnh Vĩnh Long, Cần Thơ, Kiên Giang và Sóc Trăng. Việc đánh giá khả năng ký sinh của các dòng TKT cho thấy 8 dòng thực khuẩn thể ΦEchST19a, ΦEchCT12, ΦEchKG3b, ΦEchKG5a, ΦEchKG8b, ΦEchKG11b, ΦEchST19b và ΦEchST22 có khả năng ký sinh nhiều chủng vi khuẩn, và 7 chủng vi khuẩn E. chrysanthemi EchCT5, EchCT12, EchST20, EchKG4, EchKG5, EchKG7, EchKG8 mẫn cảm với tất cả các dòng TKT được phân lập, trong đó chủng EchCT12 là chủng có khả năng gây hại cao hơn các chủng còn lại khi thực hiện lây bệnh nhân tạo trong điều kiện nhà lưới. Khảo sát khả năng thực khuẩn của 8 dòng TKT trên chủng vi khuẩn EchCT12 cho thấy, dòng TKT ΦEchKG8b cho đường kính phân giải vi khuẩn cao nhất. Trong thí nghiệm đánh giá 4 nồng độ thực khuẩn thể áp dụng (105; 106; 107 và 108 pfu/ml) trong phòng trị bệnh thối gốc lúa ở điều kiện nhà lưới thì các nồng độ 106; 107 và 108 pfu/ml thể hiện hiệu quả giảm bệnh, trong đó nồng độ 108 pfu/ml cho hiệu quả cao nhất
BIỂU HIỆN GEN XBXS14 MÃ HÓA XYLAN 1,4-Β-XYLOSIDASE CÓ NGUỒN GỐC TỪ VI KHUẨN RUỘT MỐI COPTOTERMES GESTROI TRONG TẾ BÀO ESCHERICHIA COLI ROSETTA (DE3)
Khung đọc mở GL0112518 gồm 1077 nucleotide (còn gọi là Xbxs14) mã hóa xylan 1,4-β-xylosidase kiềm đã được khai thác từ dữ liệu giải trình tự DNA metagenome của vi sinh trong ruột mối. Gen được tổng hợp nhân tạo và gắn vào vector pET22b(+) để tiến hành biểu hiện enzyme dạng tái tổ hợp cho đánh giá tính chất nzyme. Kết quả cho thấy gen được biểu hiện tốt trong ba chủng E. coli BL21, Rosetta (DE3) và JM109 (DE3), trong đó hai chủng E. coli BL21, Rosetta (DE3) thu được sinh khối lớn nhưng hầu hết enzyme nằm ở pha không tan. Bằng cách thay đổi điều kiện biểu hiện bao gồm nồng độ chất cảm ứng IPTG, nhiệt độ nuôi cấy biểu hiện gen và thời gian thu mẫu, một phần nhỏ enzyme đã được biểu hiện ở dạng tan. Điều kiện thích hợp cho việc biểu hiện Xbxs14 trong chủng E. coli Rosetta (DE3) là nuôi cấy lắc trong môi trường LB, cảm ứng ở IPTG 0,05 mM, nhiệt độ 20oC trong 2 ngày. Enzyme tái tổ hợp được biểu hiện ở pha tan (soluble fraction) có hoạt tính của xylosidase, phân cắt liên kết β(1→4) glycoside ở cơ chất pNPX tạo màu vàng đặc trưng của nitrophenyl. Trong 1 lít môi trường nuôi cấy thu được 3,15 U enzyme
Tác động của những người có ảnh hưởng đến việc ra quyết định mua sắm của người tiêu dùng thế hệ Z tại TP. Hà Nội
Nghiên cứu khám phá tác động của những người có ảnh hưởng (influencers) đến việc ra quyết định mua sắm của người tiêu dùng thế hệ Z tại Hà Nội bằng việc sử dụng phương pháp phân tích định lượng thông qua kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) từ bộ dữ liệu được thu thập bằng bảng hỏi được gửi đến 250 người thuộc thế hệ Z. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 6 nhân tố ảnh hưởng tích cực tới việc ra Quyết định mua sắm của người tiêu dùng gồm: Mức độ đáng tin cậу; Mức độ chuуên giа; Mức độ hấp dẫn; Sự tương đồng; Mối quаn hệ với người tiêu dùng và Bản sắc xã hội. Trong đó, 2 nhân tố Mức độ chuyên gia của những người có ảnh hưởng, Sự tương đồng củа người có ảnh hưởng với thương hiệu là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất
ẢNH HƯỞNG CỦA ION KIM LOẠI ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TỔNG HỢP ENZIM GLUCOOXYDAZA TỪ CHỦNG NẤM MỐC Aspergillus niger 9.4
SUMMARYThe glucose oxydase enzyme (GOx) (EC 1.1.3.4) binds to beta-D-glucopyranose (a hemiacetal form of the six-cacbon sugar glucose) and aids in breaking the sugar down into its metabolites. GOx is a dimeric protein that catalyzes the oxidation of beta-D-glucose into D-glucono – 1,5- lactone (which then hydrolyzes to gluconic acid) using molecular oxygen and releasing hydrogen peroxide. GOx can be used in the removal of either glucose or oxygen from foodstuffs in order to improve their storage capability.GOx can be biosynthesed by fungi Aspergillus niger and Penicillium. The effect of various cations, such as Fe2+, Cu2+, Zn2+, Mn2+ and Co2+ on the simultaneous production of glucose oxidase and catalase by Aspergillus niger 9.4 were investigated. Among the five cations, Zn2+ caused negative effect on GOx biosynthesis, two ions Fe2+ and Co2+ had positive influences on GOx biosynthetic process. The mutual influences between Fe2+ and Co2+ on GOx synthesis were also studied according to applied mathematic plan of Box –Wilson. In the medium, which was added FeSO4 (0.027 g/l) and CoCl2 (0.042 g/l) GOD enzyme activity (612.42 U/gr of biomass) was much higher than the sample with individual ion Fe2+ or Co2+ (maximum of GOD enzyme activity reached 290.77U/gr and 278.4 U/g).1. MỞ ĐẦUEnzim glucooxydaza (GOD) (còn gọi là b-D-glucose:oxygen 1-oxidoreductase, EC 1.1.3.4) là enzim xúc tác cho phản ứng oxy hóa b-D-glucoza thành glucono-δ lactone và hydroperoxit khi có mặt oxy. Trong tự nhiên glucooxydaza được tìm thấy trong các mô động vật, thận, gan trong canh trường của nấm mốc, nhất là các loài Aspergillus niger, Penicillium notatum, P. glaucum, P. amagasakiense, P. chrysogenum, P. vitale và một số loài khác [6].Glucooxydaza là một enzim thương phẩm quan trọng được sử dụng ngày càng rộng rãi trong chế biến thực phẩm, để sản xuất axit gluconic, định lượng glucoza trong quá trình lên men và trong chuẩn đoán y học [5, 7, 8].Glucooxydaza có thể được tổng hợp từ chủng nấm mốc Aspergillus bằng phương pháp lên men chìm từ nguồn cacbon là glucoza và một số chất dinh dưỡng với sự có mặt của oxy. Quá trình sinh tổng hợp enzim glucooxydaza chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố trong đó các ion kim loại đóng vai trò quan trọng quyết định năng suất của quá trình sinh tổng hợp. Trong bài báo này, ảnh hưởng của năm ion kim lọai là Fe2+, Cu2+, Zn2+, Mn2+ và Co2+ đến sinh tổng hợp GOD của chủng Aspergillus niger kí hiệu 9,4 đã được nghiên cứu
XÂY DỰNG PROBE ĐỂ KHAI THÁC VÀ CHỌN GEN MÃ HÓA XYLAN 1-4 BETA XYLOSIDASE TỪ DỮ LIỆU GIẢI TRÌNH TỰ DNA METAGENOME
Theo phân loại của CAZy, xylan 1-4 beta xylosidase thuộc họ glycoside hydrolase (GH) 1, 3, 31, 39, 43,51, 52, 54, 116, 120. Trong nghiên cứu này, probe được xây dựng dựa trên các trình tự axit amin của enzyme này từ mỗi họ GH đã được nghiên cứu trong thực nghiệm. Các trình tự thu thập để xây dựng probe đảm bảo cùng có nguồn gốc từ vi khuẩn, có các thông tin chi tiết về hoạt tính enzyme, nhiệt độ và pH hoạt động tối ưu. Kết quả các họ GH1, GH3 chỉ tìm được duy nhất 01 trình tự, GH52 tìm được 3 trình tự và GH43 tìm được 11 trình tự đáp ứng các tiêu chí thu thập. Với kết quả tìm kiếm này, chỉ có duy nhấthọ GH43 có đủ số lượng trình tự đáng tin cậy để xây dựng probe. Probe của họ GH43 có độ dài là 507 amino acid, trong đó chứa toàn bộ 7 amino acid hoàn toàn giống nhau ở các trình tự, 32 vị trí giống nhau ở đa số các trình tự và có 30 vị trí giống nhau ở một số trình tự, với độ bao phủ thấp nhất là 60% và độ tương đồng thấp nhất là 30%, điểm tối đa là 17. Sử dụng probe này đã khai thác được 25 trình tự mã hóa xylan 1-4 beta xylosidase từ dữ liệu giải trình tự DNA metagenome của vi sinh vật sống tự do trong ruột mối. So sánh với kết quả chú giải gen dựa trên dữ liệu KEGG của BGI chỉ có 20 trình tự trùng nhau. Kết quả ước đoán cấu trúc bậc ba của các trình tự cho thấy tất cả các trình tự có chỉ số điểm tối đa khi so sánh với probe bằng BLASTP cao trên 100 đều có cấu trúc giống với cấu trúc của xylosidase đã được nghiên cứu. Như vậy, probe này có thể sử dụng để khai thác gen beta - xylosidase từ dữ liệu metagenome khi sử dụng chỉ số điểm tối đa trên 10
Tổng hợp và biểu hiện gen caf1 mã hóa kháng nguyên F1 của vi khuẩn Yersinia pestis
Yersinia pestis is the etiologic agent of plague, one of the most deadly infectious diseases described in the history of humanity. It was responsible for millions of deaths all over the world. Yersinia pestis also can be used as a highly lethal biological potential weapon. For plague diagnosis in humans as well as to detect Y. pestis in the environment, fraction 1 capsular antigen (F1) of the bacteria was usually used as a good marker. The aim of this study is to produce Y. pestis F1 antigen to serve as a material for development of immunochromatographic test strips for rapid detection of Y. pestis. Because of the difficulty in Y. pestis culture for DNA extraction as well as F1 antigen production, we artificially synthesized the target caf1 coding for F1 antigen for expression in Escherichia coli. After the codon optimization step, caf1 was synthesized by “gapless” PCR using 22 overlaping oligonucleotides cover the complete sequence of this gene. The sequencing result showed that we successfully synthesized the target gene. In total 6 clones sequence, there are 2 clones sequence which were 100% identity with reference sequence. The target sequence was then introduced into pET-52b(+) vector and expressed in E. coli BL21 (DE3) in the form of (His)10 affinity tag fusion. As the result of SDS-PAGE, the recombinant protein Caf1 of 18 kDa was highly expressed in E. coli as inclusion body form and was purified by His-tag affinity chromatography. The recombinant Caf1 was then confirmed by Western blot with His-tag antibody.Vi khuẩn Yersinia pestis là tác nhân gây bệnh dịch hạch, một trong những loại bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhất được biết cho đến nay đã gây ra hàng triệu ca tử vong trên thế giới và có thể được sử dụng như một vũ khí sinh học có tính hủy diệt cao. Để chẩn đoán bệnh dịch hạch ở người cũng như phát hiện Y. pestis trong môi trường, người ta thường dựa trên việc phát hiện kháng nguyên nang F1 của loại vi khuẩn này. Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm tạo kháng nguyên F1 của Y. pestis để làm nguyên liệu cho que thử sắc ký miễn dịch phát hiện nhanh Y. pestis. Do việc nuôi cấy Y. pestis để thu nhận kháng nguyên F1 hoặc DNA của vi khuẩn này rất khó khăn nên chúng tôi đã tiến hành tổng hợp nhân tạo gen mục tiêu caf1, mã hóa kháng nguyên F1, nhằm biểu hiện trong tế bào Escherichia coli. Sau khi tối ưu hóa mã bộ ba mã hóa amino acid (codon) cho E. coli, gen caf1 đã được tổng hợp bằng phương pháp “gapless” PCR. Kết quả giải trình tự cho thấy phương pháp này cho phép tổng hợp được trình tự gen mục tiêu với độ chính xác là 2/6 dòng plasmid. Tiếp đó, trình tự gen này đã được đưa vào vector pET-52b(+) và biểu hiện trong tế bào E. coli BL21 (DE3) ở dạng dung hợp với đuôi ái lực (His)10. Các kết quả điện di protein SDS-PAGE, tinh sạch protein bằng sắc ký ái lực Ni và Western blot cho thấy kháng nguyên tái tổ hợp F1 đã được tạo ra thành công với hiệu suất lớn ở dạng thể vùi trong tế bào E. coli
- …