2,207 research outputs found

    NECESSITY FOR THE DEVELOPMENT OF MEDIUM-SIZED ENTERPRISES IN HOCHIMINH CITY: A CASE STUDY OF THE ELECTRONIC AND INFORMATION TECHNOLOGY AND MECHANICAL SECTORS

    Get PDF
    This study aims to investigate the absence of medium-sized enterprises and the necessity for the development of medium-sized enterprises in two capital-intensive sectors: Electronic and Information Technology and Mechanics in Hochiminh City. The results reveal two major issues. First, there is a lack of medium-sized enterprises in the two targeted sectors. Second, medium-sized enterprises are proven to play an important role in generating and utilizing more effective resources than other large-scale enterprises including the ability to mobilize capital, obtain technology, gain market access and policy support, linking resources, generating income and higher productivity. The case study offers some policy recommendations to overcome the lack of medium-sized enterprises in Hochiminh City

    PRE-SERVICE TEACHERS’ PERCEPTIONS OF CRITICAL THINKING BEFORE AND AFTER TAKING A COURSE ON CRITICAL THINKING IN ENGLISH LANGUAGE TEACHING

    Get PDF
    With the benefits of critical thinking (CT) in language education, there has been a call for an explicit focus on CT in language teacher education. This study investigates pre-service teachers’ perceptions of a course named ‘Critical Thinking in English Language Teaching’, especially what changes they had after the course. The 2020-2021 cohort of pre-service teachers of an English Teacher Education program at Hue University of Foreign Languages and International Studies, Hue University were the participants of the study. Questionnaires and group interviews were used to collect the data about the pre-service teachers’ perceptions of CT and CT teaching before and after the course. The findings showed that the participants reported a change in their understanding of CT. They reported more confidence in the pedagogical aspects of CT instruction. The study contributes to the literature about the effectiveness of the infusion approach to CT instruction from pre-service language teachers’ perspectives and proposes some implications for a similar course on CT in the English language teaching context.Với những lợi ích mà tư duy phản biện (TDPB) mang lại cho lĩnh vực giáo dục ngôn ngũ, đã có những kêu gọi về việc đưa giảng dạy TDPB vào chương trình đào tạo giáo viên ngôn ngữ. Nghiên cứu này tìm hiểu nhận thức của các giáo sinh về khoá học TDPB trong giảng dạy tiếng Anh, đặc biệt những thay đổi sau khoá học. Khoá giáo sinh ngành Sư phạm tiếng Anh, trường ĐH Ngoại ngữ, ĐH Huế năm học 2020-2021 tham gia vào nghiên cứu này. Bản hỏi và phỏng vấn theo nhóm được sử dụng để lấy số liệu về nhận thức của giáo sinh về TDPB và việc giảng dạy TDPB trước và sau khoá học. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các giáo sinh đã có sự thay đổi trong cách họ hiểu TDPB. Họ cũng cho rằng họ tự tin hơn về các phương pháp giảng dạy TDPB. Nghiên cứu đóng góp vào cơ sở lý luận về tính hiệu quả của phương pháp giảng dạy lồng ghép TDPB vào nội dung môn học (infusion approach), từ góc nhìn của chính các giáo sinh

    KHXH&NV: Hơn một thập kỷ tăng số lượng và chất lượng công bố quốc tế

    Get PDF
    Trong những năm gần đây, mặc dù lĩnh vực KHXH&NV của Việt Nam mới đang ở giai đoạn đầu của quá trình hội nhập về công bố quốc tế và xuất bản học thuật, nhưng các con số thống kê được vẫn rất đáng khích lệ

    Phân lập nấm ký sinh côn trùng Cordyceps spp. giàu hoạt chất beauvericin từ Vườn quốc gia Pù Mát, Nghệ An

    Get PDF
    Insect parasitic fungi Cordyceps sp. B6 was isolated as single spores from fungi on the host insect pupae of Lepidoptera, collected at Pu Mat National Park, Nghe An, Vietnam. Cordyceps B6 strain was identified by the method of molecular biology, in which the DNA of the strain was extracted, cleaned and used as a template to amplify the gene segment using primers for ITS1 and ITS2. ITS gene segment of the strain was sequenced and compared to sequences in the GeneBank database using BLAST (NCBI). With the similarity of 99% compared to the corresponding gene fragment of Cordyceps takaomontana, Cordyceps B6 strain was identified as C. takaomontana. C. takaomontana B6 was best activated with liquid medium CT1 containing glucose 20 g/l, yeast extract 5 g / l, peptone 10 g/l, KH2PO4 1 g/l, 0.5 g MgSO4/l . In this medium, the density could reach 5 x 106 spores cells/ml after 7 days of culture. When surface fermentation performed in appropriate conditions (25 °C, pH= 7, light intensity 200 lux, humidity 80%), the fresh weight of 18.72 g/vial of spore cells  and 2.09 mg of active  beauvericin per gram of  freeze-dry weight were obtained after 45 days  of culture. With a high concentration of active beauvericin, C. takaomontana B6 could be considered as a potential source for development of functional food and raw materials for the pharmaceutical industry.Nấm ký sinh côn trùng Cordyceps sp. B6 được phân lập bào tử đơn từ mẫu nấm trên vật chủ là nhộng côn trùng thuộc bộ cánh vảy, thu thập tại Vườn quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An, Việt Nam. Chủng Cordyceps B6 được định danh bằng phương pháp sinh học phân tử, theo đó DNA của chủng được tách chiết, làm sạch và được dùng làm khuôn để khuếch đại đoạn gen ITS bằng cặp mồi ITS1 và ITS2. Đoạn gen ITS của chủng được xác định trình tự và so sánh trên Ngân hàng Gen bằng phần mềm BLAST. Với độ tương đồng 99% so với đoạn gen tương ứng của Cordyceps takaomontana, chủng Cordyceps B6 được xác định là Cordyceps takaomontana. Chủng C. takaomontana B6 được hoạt hóa tốt nhất trong môi trường lỏng CT1 với thành phần bao gồm glucose 20 g/l, cao nấm men 5 g/l, pepton 10 g/l, KH2PO4 1 g/l, MgSO4 0,5 g/l, có mật độ bào tử đạt 5 x 106 tế bào/ml sau 7 ngày nuôi cấy. Khi lên men bề mặt trong điều kiện phù hợp ở 25°C, pH môi trường lên men 7, cường độ chiếu sáng 200 lux, độ ẩm 80%, khối lượng thể quả thu được là 18,72 g tươi/lọ và hàm lượng beauvericin đạt 2,09 mg/g khô sau 45 ngày nuôi trồng. Với hàm lượng hoạt chất beauvericin cao, chủng C. takaomontana B6 được coi là tiềm năng để phát triển làm thực phẩm chức năng và nguyên liệu cho ngành dược

    ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC TRỪ SÂU KINALUX 25EC CHỨA HOẠT CHẤT QUINALPHOS LÊN HOẠT TÍNH MEN CHOLINESTERASE (CHE) CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS) GIỐNG

    Get PDF
    Độc tính tức thời của quinalphos lên cá tra giống kích thước (14,30±1,36 g; 13,05±0,26 cm) được xác định trong bể nước tĩnh trong 96 giờ. Nồng độ gây chết 50% cá trong 96 giờ (LC50-96 giờ) là 0,13 mg/l. Thí nghiệm xác định khả năng hồi phục hoạt tính ChE của cá tra được bố trí ở 4 mức nồng độ quinalphos gồm 0%, 10%, 50% và 75% giá trị LC50-96 giờ được tiến hành với cá có khối lượng trung bình 14,3±1,36 g trong bể 100 l trong 28 ngày. Sau 24 giờ tiếp xúc với quinalphos ở nồng độ 0,1 mg/l thì hoạt tính men ChE giảm ở não (-84,5%), gan (-84,1%), cơ (-77,7%) và mang (-72,7%) so với đối chứng. Hoạt tính men ChE trên các cơ quan khảo sát theo các nồng độ phục hồi đến mức không khác biệt ý nghĩa so với đối chứng (

    NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ NƯỚC KHỬ TRÙNG SIÊU Ô XY HOÁ

    Get PDF
    Dung dịch hoạt hóa điện hoá (HHĐH) Anolit ANK trung tính  được điều chế bằng phương pháp điện phân nước muối loãng trong buồng phản ứng điện hóa có màng ngăn FEM-3 là chất oxy hoá mạnh, đã được sử dụng làm chất khử trùng ưu việt trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống và sản xuất. Các chỉ số kỹ thuật cơ bản của anolit là hàm lượng chất ô xy hoá khoảng 0,25-0,3 g/l, hàm lượng muối là 5g/lít, pH có giá trị 6,8-7,8, thế oxy hóa khử trên 800 mV. Một phương pháp điều chế chất khử trùng HHĐH mới, sử dụng buồng phản ứng điện hóa thế hệ mới MB-11, cho sản phẩm HHĐH kế thừa các ưu điểm của anolit và có các chỉ số kỹ thuât-kinh tế vượt trội về hàm lượng chất oxy hóa (khoảng 0,5 g/l), hàm lượng muối trong sản phẩm (1-1,2 g/l) và chi phí muối trong sản xuất (thấp hơn khoảng 2 lần), đã được nghiên cứu và xác lập. Các kết quả thử nghiệm sử dụng sản phẩm HHĐH mới với tên gọi là nước siêu oxy hóa (Supowa) để khử trùng cho thấy với cùng hàm lượng chất oxy hóa hiệu lực khử trùng của Supowa và Anolit tương đương. Supowa là chất khử trùng có khả năng được ứng dụng rộng rãi trong y tế và chế biến thủy sả

    Hoàn thiện pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam

    Get PDF
    Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã trở thành xu thế tất yếu và đang diễn ra ngày càng sâu rộng về nội dung và quy mô trên nhiều lĩnh vực, được bắt đầu từ năm 1986 khi Đại hội Đảng lần thứ VI mở đường cho công cuộc đổi mới nền kinh tế một cách toàn diện. Theo đó, Việt Nam gia nhập khối ASEAN năm 1995, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) năm 1996, gia nhập APEC năm 1998, ký Hiệp định Thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ năm 2000 và ký kết nhiều hiệp định thương mại, đầu tư khác. Năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO, là dấu mốc quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, bắt đầu quá trình hội nhập sâu rộng với thị trường quốc tế nói chung và trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng

    The role of mother goddess worship in “spiritual security” of the Vietnamese in social life nowadays (Through research in Hanoi City)

    Get PDF
    Mother Goddess Worship is a typical folk belief, with human philosophies imbued with cultural identity of the Vietnamese. In social life nowadays, when people are faced with frequent insecurities, worries and crises, Mother Goddess Worship has become a strong spiritual support. From field research (surveys, participation) combined with qualitative research methods (in-depth interviews), the research findings confirm the role of Mother Goddess Worship in “spiritual security” of Vietnamese nowadays: the shelter that people look for health safety and treatment; livelihoods safety, good fortune in business; change destiny, reliefs from previous life troubles, gender, identity safety; spiritual fulcrum in real life/existential security in the afterlife... The practices of Mother Goddess Worship represent the transformation of Vietnam society and the problems that people are facing

    CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ LÁI XE Ô TÔ TRONG CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO Ở KHU VỰC BÌNH TRỊ THIÊN

    Get PDF
    Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý chất lượng đào tạo nghề lái xe ô tô trong các cơ sở đào tạo nghề ở khu vực Bình Trị Thiên. Số liệu khảo sát 400 học viên đang học nghề lái xe ô tô tại 7 cơ sở đào tạo ở 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Phương pháp kiểm định KMO và Bartlett, kiểm định Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá và tương quan và hồi quy đã được sử dụng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng có 9 nhân tố ảnh hưởng đến kết quả công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề lái xe ô tô gồm (1) Công tác tổ chức và quản lý đào tạo, (2) Cơ sở vật chất phương tiện thiết bị, (3) Năng lực đội ngũ giáo viên, (4) Quản lý tuyển sinh, (5) Quản lý tài chính, (6) Chương trình đào tạo, (7) Mục tiêu đào tạo,(8) Quản lý đội ngũ giáo viên, và (9) Quản lý dịch vụ phục vụ người học, trong đó nhân tố về công tác tổ chức và quản lý đào tạo là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất.Từ khóa: chất lượng, quản lý chất lượng, đào tạo nghề lái xe ô tô, cơ sở đào tạo lái xe ô tô, Bình Trị Thiê

    Land use and socio-economic transition in Dia Linh village based on the cadastral documents 1935-1996

    Get PDF
    VĂN HÓA - LỊCH SỬ HUẾ QUA GÓC NHÌN LÀNG XÃ PHỤ CẬN VÀ QUAN HỆ VỚI BÊN NGOÀI  フエの文化と歴史:周辺集落と外部との関係からの視点より Session 1: Huong Vinh Land with town-harbour Thanh Ha-Bao Vin
    corecore