39 research outputs found

    Tác động của chất lượng dịch vụ phân phối đến sự hài lòng khách hàng: Nghiên cứu trong ngành dược phẩm

    Get PDF
    Bài viết tập trung vào nghiên cứu tác động của chất lượng dịch vụ phân phối đến sự hài lòng khách hàng doanh nghiệp trong ngành dược phẩm. Nghiên cứu sử dụng 5 nhân tố của chất lượng dịch vụ trong mô hình SERVQUAL và Sự hài lòng khách hàng (B2B) đối với dịch vụ phân phối dược phẩm của các doanh nghiệp cung cấp dược phẩm tại Việt Nam. Nghiên cứu kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, sử dụng phỏng vấn chuyên sâu và khảo sát để thu thập dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cả 5 nhân tố của chất lượng dịch vụ, gồm: Tính hữu hình; Tính tin cậy; Tính phản hồi; Tính đảm bảo và Tính đồng cảm đều tác động tích cực đến Sự hài lòng của khách hàng B2B, trong đó Tính hữu hình có ảnh hưởng lớn nhất. Thông qua kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất một số hàm ý nghiên cứu. [The article focuses on researching the impact of distribution service quality on corporate customer satisfaction in the pharmaceutical industry. The research uses five factors of service quality in the SERVQUAL model and Customer Satisfaction (B2B) for pharmaceutical distribution services of pharmaceutical suppliers in Vietnam. The research combines qualitative and quantitative research methods, using in-depth interviews and surveys to collect data. Research results show that all five factors of service quality include: Tangibility; Reliability; Responsiveness; Assurance and Empathy both positively impact B2B Customer Satisfaction, with Tangibility having the greatest influence. Through the research results, the article proposes some research implications.

    NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG IN VITRO VÀ NUÔI TRỒNG CÂY LAN GẤM (ANOECTOCHILUS LYLEI ROLFE EX DOWNIES) Ở ĐIỀU KIỆN EX VITRO

    Get PDF
    In the present study, we investigated in vitro propagation and cultivated Anoectochilus lylei Rolfe ex Downies at ex vitro condition, which is one of the valuable herbal plants and has been proved to be good for human health. The results showed that, MS medium supplemented with 1 mg/l BA gave the best on in vitro shoot regeneration after 60 days of culture, with 5.70 shoots/explant, shoot height of 3.72 cm. MS medium containing 0 – 2 mg/l NAA was found to be the most suitable for in vitro root regeneration after 30 days of culture, root regeneration rate of 100%. Substrate of 90% coconut fiber powder combination with 10% rice husk was the best substrate for acclimatization of the plantlet after 60 days of cultivation, with plant height of 7.00 cm, root length of 4.74 cm, survival rate of 100%. For the cultivation of Anoectochilus lylei, after 120 days of cultivation, the result showed that, the plants which were used with Nitrophoska® Foliar of 2 g/l (plant height of 11.00 cm, root length of 7.60 cm, fresh weight of 1.81 g/plant, survival rate of 100%) were better than Nitrophoska® Foliar of 1 g/l (plant height of 9.80 cm, root length of 6.70 cm, fresh weight of 1.64 g/plant, survival rate of 100%).Trong nghiên cứu này, chúng tôi nghiên cứu nhân giống in vitro và nuôi trồng loài Anoectochilus lylei Rolfe ex Downies ở điều kiện ex vitro, là một loại thảo dược quí và tốt cho sức khỏe của con người. Kết quả cho thấy, môi trường MS bổ sung 1 mg/l BA là tốt nhất đến sự tái sinh chồi in vitro sau 60 ngày nuôi cấy, với số chồi 5,70 chồi/mẫu, chiều cao chồi 3,72 cm. Môi trường MS bổ sung 0 – 2 mg/l NAA đều thích hợp đến sự tái sinh rễ in vitro sau 30 ngày nuôi cấy, với tỉ lệ tái sinh rễ 100%. Chuyển cây lan gấm in vitro ra điều kiện ex vitro, giá thể 90% vụn xơ dừa phối trộn 10% tro trấu là tốt nhất đến sự thích nghi của cây con sau 60 ngày nuôi trồng, với chiều cao cây 7,00 cm, chiều dài rễ 4,74 cm và tỉ lệ sống đạt 100%. Nuôi trồng cây lan ở điều kiện ex vitro, sau 120 ngày nuôi trồng, phun phân Nitrophoska® Foliarvới nồng độ 2 g/l (chiều cao cây đạt 11,00 cm, chiều dài rễ 7,60 cm, khối lượng tươi 1,81 g/cây, tỉ lệ sống đạt 100%) tốt hơn nồng độ 1 g/l (chiều cao cây đạt 9,80 cm, chiều dài rễ 6,70 cm, khối lượng tươi 1,64 g/cây, tỉ lệ sống đạt 100%)

    VAI TRÒ CỦA HỆ VI SINH VẬT ĐƯỜNG RUỘT TRONG ĐIỀU TRỊ KHỐI U CỦA VACCINIA VIRUS GLV-1h68

    Get PDF
    GLV-1h68 là một vaccinia virus tái tổ hợp nhược độc mang ba gen ngoại lai mã hóa cho Renilla luciferase–GFP protein dung hợp (ruc-gfp), b-galactosidase (lacZ), và b-glucuronidase (gusA) được lần lượt được chèn vào các vị trí F14.5L, J2R (mã hóa cho thymidine kinase) và A56R (mã hóa cho hemagglutinin) của hệ gen vaccinia virus LIVP. GLV-1h68 đã chứng minh là một tác nhân sinh học có khả năng đặc hiệu định hướng khối u, nhân lên và phá hủy nhiều dòng tế bào ung thư của người. Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng kết hợp 4 loại kháng sinh kháng sinh để tạm thời loại bỏ hầu hết vi sinh vật đường ruột của những lô chuột được gây u thực nghiệm với dòng tế bào ung thư phổi của người (A549), tiếp đó chuột mang khối u được chữa trị bằng GLV-1h68. Kết quả cho thấy ở khối u của những lô chuột được dùng kháng sinh, kích thước khối u nhỏ hơn, đồng thời số lượng virus nhân lên nhiều hơn so với lô đối chứng không sử dụng kháng sinh. Phát hiện này mở ra một hướng nghiên cứu mới trong việc sử dụng kháng sinh kết hợp với virus để nâng cao hiệu quả điều trị ung thư

    Các hợp chất đitecpenoit phân lập từ quả loài na biển (Annona glabra) (Phần 2)

    Get PDF
    Four ent-kaurane diterpenoids, annoglabasin E (1), annonaglabasin B (2), 19-nor-ent-kauran-4α-ol-17-oic acid (3), and paniculoside IV (4) were isolated from the methanol extract of the Annona glabra fruits by various chromatographic experiments. Their structures were characterized by 1D- and 2D-NMR spectra and ESI-MS, as well as in comparison with those reported in the literature. Among these compounds, 4 has been isolated from the genus Annona for the first time
    corecore