89 research outputs found
On additive bases in infinite abelian semigroups
27 pagesIn this paper, building on previous work by Lambert, Plagne and the third author, we study various aspects of the behavior of additive bases in a class of infinite abelian semigroups, which we term \em translatable \em semigroups. These include all numerical semigroups as well as all infinite abelian groups. We show that, for every such semigroup , the number of essential subsets of any additive basis is finite, and also that the number of essential subsets of cardinality contained in an additive basis of order at most can be bounded in terms of and alone. These results extend the reach of two theorems, one due to Deschamps and Farhi and the other to Hegarty, bearing upon . Also, using invariant means, we address a classical problem, initiated by Erd\H{o}s and Graham and then generalized by Nash and Nathanson both in the case of , of estimating the maximal order that a basis of cocardinality contained in an additive basis of order at most can have. Among other results, we prove that, whenever is a translatable semigroup, is for every integer . This result is new even in the case where and is an infinite abelian group. Besides the maximal order , the typical order is also studied
Deterministic Extractors for Additive Sources
We propose a new model of a weakly random source that admits randomness
extraction. Our model of additive sources includes such natural sources as
uniform distributions on arithmetic progressions (APs), generalized arithmetic
progressions (GAPs), and Bohr sets, each of which generalizes affine sources.
We give an explicit extractor for additive sources with linear min-entropy over
both and , for large prime , although our
results over require that the source further satisfy a
list-decodability condition. As a corollary, we obtain explicit extractors for
APs, GAPs, and Bohr sources with linear min-entropy, although again our results
over require the list-decodability condition. We further
explore special cases of additive sources. We improve previous constructions of
line sources (affine sources of dimension 1), requiring a field of size linear
in , rather than by Gabizon and Raz. This beats the
non-explicit bound of obtained by the probabilistic method.
We then generalize this result to APs and GAPs
CHọN TạO GIốNG LúA CHấT LƯợNG CAO Và CáC YếU Tố ẢNH HƯởNG ĐếN PHẩM CHấT GạO
148 giống lúa cao sản được phân tích về phẩm chất xay chà, các đặc tính vật lý hạt và phẩm chất cơm nhằm xác định các giống lúa có phẩm chất cao cung cấp cho sản xuất và xuất khẩu. Kết quả nghiên cứu cho thấy các giống lúa có phẩm chất cao là MTL325, MTL339, MTL352, MTL356, MTL364, MTL372, MTL378, MTL392. Thu hoạch lúc 25 NSKT50% cho tỷ lệ gạo nguyên và tỷ lệ gạo bạc bụng tốt nhất. Vụ Đông Xuân, tỷ lệ gạo trắng và tỷ lệ gạo nguyên cao hơn vụ Hè Thu, tỷ lệ bạc bụng và hàm lượng amylose của vụ Hè Thu thấp hơn vụ Đông Xuân. Tỷ lệ gạo nguyên của vùng mặn cao hơn vùng phù sa và vùng phèn. Sấy lúa ở nhiệt độ 40 oC và thời gian sấy từ 7-8 giờ sẽ cho tỷ lệ gạo trắng và gạo nguyên tốt nhất
HIỆU QUẢ KÍCH THÍCH SINH TRƯỞNG VÀ NÂNG CAO NĂNG SUẤT CỦA VI KHUẨN BACILLUS CHO CÂY LẠC Ở THỪA THIÊN HUẾ
Tóm tắt: Vi khuẩn kích thích sinh trưởng tác động đến cây trồng thông qua cơ chế đối kháng với tác nhân gây bệnh, sản sinh chất kích thích sinh trưởng thực vật và kích thích tính kháng dịch hại của cây trồng. Trong nghiên cứu này, năng kích thích sinh trưởng của cây lạc ở điều kiện đồng ruộng thông qua một số chỉ tiêu như tỷ lệ mọc, chiều cao cây, chiều dài cành, số lá, số hoa, số nốt sần, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của Bacillus sp. S18F11 và Bacillus sp. S20D12 đã được đánh giá. Kết quả cho thấy Bacillus sp. S20D12 làm tăng tỷ lệ mọc, tăng chiều cao cây, tăng số lượng nốt sần và tăng năng suất thực thu (26,8%) so với đối chứng. Tuy nhiên, không có sự khác biệt thống kê về các chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất lạc thu được ở các công thức thí nghiệm với số lần bón chế phẩm khác nhau. Vì vậy, chỉ cần xử lý vi khuẩn Bacillus trước lúc gieo hạt là đạt hiệu quả cao.Từ khoá: Bacillus, cây lạc, kích thích sinh trưởng, vi khuẩ
Nghiên cứu tổng hợp và đặc trưng xúc tác MgO, Co/SiO2 trong phản ứng Fischer-Tropsch ở áp suất thường
The catalyst samples MgO, 25 %Co/SiO2 with different content of MgO have been prepared by incipient wetness impregnation method using Mg(NO3)2 solution and 25 %Co/SiO2 support. The catalyst was characterized by XRD, BET, TPD CO and TPR-H2 methods and atalytic activity was determined by Fischer-Tropsch synthesis reaction at ambient pressure. The obtained results show that the catalyst has the highest metal dispersal degree and reaction over this catalyst gave a higher C5+ product distribution than that of 25 %Co/SiO2
ẢNH HƯỞNG HỖ TRỢ CỦA CÁC ION IODUA ĐẾN SỰ ỨC CHẾ ĂN MÒN THÉP CARBON BỞI HEXAMETHYLENETETRAMINE TRONG NƯỚC VÀ NHŨ TƯƠNG “CONDENSATE/NƯỚC”
Tác dụng hỗ trợ của các ion iodua (I-) đến sự ức chế ăn mòn thép carbon trong nước và các nhũ tương “condensate/nước” bởi hexametylentetramine (C6H12N4), đã được nghiên cứu bằng các phương pháp khối lượng, phân cực thế động, phân cực tuyến tính và trở kháng điện hóa. Hexametylentetramine ức chế sự ăn mòn thép carbon ở những nồng độ thấp. Hiệu quả ức chế ăn mòn thép carbon của hexametylentetramine tăng với sự tăng nồng độ của ion iodua và với sự giảm hàm lượng nước trong các nhũ tương“condensate/ nước”. Hiệu quả ức chế ăn mòn thép carbon bởi hỗn hợp “Hexametylentetramine (2g/l) + KI (0; 0,5; 1; 2g/l)” được tăng đáng kể trong các dung dịch nước đã loại bỏ khí oxy. Hiệu quả cao nhất của sự ức chế ăn mòn thép carbon bởi hỗn hợp “Hexametylentetramine (2 g/l) + KI (0; 0,5; 1; 2g/l)” quan sát thấy ở nhiệt độ 100 oC trong khoảng nhiệt độ từ 30 oC đến 140 oC. Cơ chế ức chế ăn mòn thép carbon bởi hỗn hợp “Hexametylentetramine + KI” được giải thích là do có sự tạo thành lớp hấp phụ kép trên bề mặt thép
- …