67 research outputs found
Sự biến động theo độ sâu của đặc điểm trầm tích đầm Sam khu vực huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
Tiểu khu đầm Sam thuộc hệ thống đầm phá Tam Giang - Cầu Hai (Thừa Thiên Huế) có dạng lõm sâu vào đất liền về phía Tây Nam, giới hạn ngoài với đầm Thanh Lam bởi đường nối mũi Đồng Miệu và mũi Hàn. Kết quả nghiên cứu biến động đặc điểm trầm tích (gồm thành phần hạt, thành phần khoáng vật và hóa học) theo độ sâu (từ mặt đáy xuống sâu 1.0-1.3 m) của 5 mẫu lõi trầm tích (N588, N589, N591, N593 và N595) cho thấy đặc điểm biến đổi trầm tích phụ thuộc vào vị trí của mẫu và có xu hướng hạt thô dần khi xuống sâu (tầng mặt nhóm hạt cát chiếm 65.1-74.5% và đạt 100% bắt đầu từ độ sâu 0.6 m). Thành phần khoáng vật của trầm tích chủ yếu gồm thạch anh, illit, kaolinit, felsdpat, goethit và pyrit; khoáng vật nặng chiếm không đáng kể. Hàm lượng thạch anh tăng theo chiều sâu tương ứng với sự gia tăng của nhóm hạt cát. Sự có mặt của pyrit và lưu huỳnh (0.16-1.79%) kèm theo mùi nồng H2S trong tất cả các mẫu chỉ thị cho môi trường khử và yếm khí trong suốt quá trình tích lũy chiều dày trầm tích. Hàm lượng Si tương quan thuận với hàm lượng nhóm hạt cát, hàm lượng Fe, Al Mn, Mg, K và tổng lượng nguyên tố vết tương quan thuận với nhóm hạt sét. Cu, Ni, Sr và Zn giảm nhẹ, Co tăng nhẹ theo chiều sâu, còn Zr tăng ở tầng giữa. Hàm lượng các nguyên tố hàm lượng các nguyên tố Cr (33-144 mg/kg), Cu (17-63 mg/kg), Zn (33-147 mg/kg), As (<10 mg/kg) và Pb (<20 mg/kg) đều dưới ngưỡng cho phép của QCVN 43:2012/BTNMT của Bộ Tài nguyên và môi trường về chất lượng trầm tích nước lợ.
ĐẶC ĐIỂM CÁC THÀNH TẠO CÁT NỘI ĐỒNG VÙNG VEN BIỂN TỈNH QUẢNG TRỊ VÀ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG
This paper aims to present a series of the investigation for geological characteristics including geological formations, strata, distributions, chemical and mineral compositions, grain size distribution and physical mechanical properties of Quaternary dune sandy sediments in Quang Tri coastal plain. The dune sand is described as yellow sand belonged to Phu Xuan formation combined with gray-white sand from the Nam O formation. The data have shown that distributed area of dune sand is totally expanded by 200 km2. The main dune sand component comprises from fine to medium particle size with loose to dense structure. The sand’s mineral composition is essentially quartz, heavy minerals are inconsiderable. Contents of clay, dust and silt particle size in the Nam O sand are low (0,15 wt.%), but those in the Phu Xuan sand are relatively high (6,60 wt.%); nevertheless, the sands all do not contain any clots clay nor impurities, Cl- concentrations are also very low (0,007-0,009 wt.%) and their fineness module Ms = 1,18. These reflect initially the possible utilize for manufacturing low and medium strength engineering materials as concrete and mortars according to the National Standard TCVN 7570:2006.Bài báo giới thiệu một số kết quả nghiên cứu về địa chất, địa tầng, đặc điểm phân bố, thành phần khoáng vật, hóa học, thành phần hạt, tính chất vật lý và tính chất công nghệ của các thành tạo cát thuộc trầm tích Đệ Tứ vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Trị. Kết quả nghiên cứu cho thấy cát vàng hệ tầng Phú Xuân và cát xám trắng tương ứng với hệ tầng Nam Ô trong khu vực có diện phân bố khá rộng với diện tích khoảng 200 km2, bề dày tầng cát khá lớn, trữ lượng dồi dào, phần lớn là cát hạt trung đến mịn, kết cấu xốp đến chặt; thành phần khoáng vật chủ yếu gồm thạch anh, khoáng vật quặng chiếm không đáng kể. Hàm lượng bùn, bụi, sét trong cát Nam Ô thấp (0,15 %) nhưng trong cát Phú Xuân cao (6,60 %); tuy nhiên, các mẫu cát không chứa sét cục và tạp chất dạng cục, hàm lượng muối Cl- thấp (0,007-0,009 %) và modul độ lớn Ms = 1,18 cho thấy chúng có thể đáp ứng được yêu cầu sử dụng làm vật liệu xây dựng thông thường trong chế tạo bê-tông mác vừa đến thấp và vữa xây theo TCVN 7570:2006
Mê Kông ký sự : Phim tài liệu. t.XVIII [Đĩa CD-ROM]
1 đĩa CD-ROM ; 4 3/4 in
Mê Kông ký sự : Phim tài liệu. t.XIII [Đĩa CD-ROM]
1đĩa CD-ROM 4 3/4 in
- …