22 research outputs found

    SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TẢO DIATOM (CHAETOCEROS CALCITRANS) DƯỚI SỰ TƯƠNG TÁC CỦA ĐẤT VÀ NƯỚC TRONG AO ARTEMIA

    Get PDF
    Tảo Chaetoceros Calcitrans được xem là nguồn thức ăn có giá trị cho Artemia. Mục đích của thí nghiệm là nghiên cứu ảnh hưởng của N, P, tỷ lệ N:P trong môi trường đất và nước của ao nuôi Artemia đến sự phát triển của tảo Chaetoceros calcitrans. Đất thí nghiệm thu từ đất đáy ao nuôi Artemia (đất ao T2) và được để ngập trong môi trường nước biển nhân tạo (độ mặn 70?) với tỷ lệ đất: nước tương tự điều kiện thực tế đồng ruộng. Dung dịch Walne được sử dụng như dung dịch dinh dưỡng đối chứng. Kết quả thí nghiệm cho thấy nguồn dinh dưỡng N và P khuyếch tán vào môi trường nước có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của tảo Chaetoceros calcitrans. Môi trường Walne có mật số tảo cao nhất (5x106 tb/ml), môi trường đất ao T2 không cung cấp dinh dưỡng mật số tảo đạt 3x106tb/ml. Mật số này nằm trong phạm vi tảo nở hoa và được xem là có hại cho Artemia. Tỷ lệ N:P trong môi trường thí nghiệm biến động trong khoảng 0,08 - 2240. Tỷ lệ  N:P nằm trong khoảng 4 ? 44 được xem là thích hợp với nhu cầu phát triển tối ưu của tảo. Nguồn dinh dưỡng N,P khuyếch tán từ đất đáy ao T2 giàu chất hữu cơ đủ cho tảo Chaetoceros calcitrans phát triển mạnh trong suốt tuần lễ đầu tiên. Trong canh tác Artemia, mối tương tác giữa đất và nước cần được quan tâm để cung cấp nguồn dinh dưỡng cân đối cho tảo phát triển.

    Cải thiện đặc tính bất lợi của đất phèn nhiễm mặn và năng suất lúa qua sử dụng phân hữu cơ và vôi trong điều kiện nhà lưới

    Get PDF
    Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của phân hữu cơ và vôi trong cải thiện tính chất bất lợi của đất phèn nhiễm mặn, thí nghiệm trong điều kiện nhà lưới. Thí nghiệm trồng lúa trong chậu được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 lần lặp lại của 6 nghiệm thức bao gồm đối chứng chỉ bón phân vô cơ. Các nghiệm thức sử dụng phân bón bao gồm phân hữu cơ (với liều lượng 5 tấn/ha phân hữu cơ bã bùn mía, 5 tấn/ha Bio Pro, bón kết hợp hoặc không với 500 kg CaCO3/ha), và chỉ bón vôi. Kết quả thí nghiệm cho thấy việc sử dụng phân hữu cơ kết hợp với vôi giúp gia tăng độ pH của đất, giảm độc chất nhôm, giảm phần trăm natri trao đổi trên phức hệ hấp thu, đồng thời gia tăng hàm lượng đạm và lân hữu dụng trong đất, tăng khả năng chống chịu mặn của cây lúa. Từ đó giúp cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt, tăng năng suất trên đất phèn nhiễm mặn. Dựa trên các kết quả khả quan của nghiên cứu này, cần triển khai thêm ở thí nghiệm đồng ruộng để kiểm tra kết quả và đưa ra các khuyến cáo thực tế

    Ảnh hưởng của mức độ phân bón và loại phân hữu cơ đến sự thay đổi một số đặc tính dinh dưỡng trong đất, sinh trưởng, năng suất và chất lượng cải kale rong biển và cải kale xoăn (Brassica oleracea var L.)

    Get PDF
    Mức độ phân bón và loại phân hữu cơ được xác định ảnh hưởng đến sự thay đổi một số đặc tính hóa học đất, sinh trưởng, năng suất và chất lượng của hai giống cải kale (kale rong biển và kale xoăn). Thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, 2 nhân tố, 6 tổ hợp phân bón, ba lặp lại. Nhân tố A là hai mức độ phân NPK (1) 100% NPK (120N-48P2O5-176K2O) và (2) 50%NPK. Nhân tố B là loại phân hữu cơ (phân trùn quế và phân gà). Kết quả thí nghiệm cho thấy liều lượng phân bón NPK không ảnh hưởng sự thay đổi giá trị pH và chất hữu cơ, nhưng có ảnh hưởng đến N,P hữu dụng trong đất. Hàm lượng N,P hữu dụng ở mức bón 100% NPK cao hơn, khác biệt ý thống kê so với mức bón 50% NPK. Bón phân hữu cơ giúp cải thiện pH, dinh dưỡng N,P hữu dụng và chất hữu cơ trong đất đáng kể so với không bón phân hữu cơ. Sự sinh trưởng phát triển, năng suất cải kale đạt cao nhất khi bón 50-100% NPK kết hợp phân gà hoặc phân trùn quế. Kết quả thí nghiệm cũng cho thấy bón phân hữu cơ giúp giảm tích lũy nitrate không vượt quá giới hạn cho phép của Tổ chức Y tế Thế giới  WHO, tăng độ Brix

    Ảnh hưởng của liều lượng phân trùn quế và phân hóa học đến việc cải thiện nguồn dinh dưỡng hữu dụng trong đất, sinh trưởng, năng suất và chất lượng trái đậu cove lùn dạng bụi (Phaseolus vulgaris L.)

    Get PDF
    Nhằm xác định liều lượng phân trùn quế và phân hóa học đến sự thay đổi đặc tính hóa học-sinh học đất, năng suất và chất lượng trái đậu cove lùn Rado 11. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên, hai nhân tố, 8 tổ hợp phân bón, ba lặp lại. Nhân tố A là hai mức độ phân hóa học (1) 100% NPK (144N-126P2O5-100K2O) và (2) 50% NPK (72N-63P2O5-50K2O). Nhân tố B là bốn mức độ bón phân trùn quế (0, 10, 20 và 30 tấn/ha). Kết quả cho thấy đạm hữu dụng, lân hữu dụng và tổng vi khuẩn trong đất gia tăng theo liều lượng phân hóa học và phân trùn quế. Bón 30 tấn/ha phân trùn quế giúp gia tăng pH đất, dinh dưỡng hữu dụng (N và P) và tổng vi khuẩn trong đất so với đối chứng (không bón phân trùn quế). Kết quả theo dõi ảnh hưởng của liều lượng phân trùn quế và phân hóa học đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng đậu cove đã ghi nhận được số cành, chiều cao cây, số trái, năng suất trái và độ brix đạt cao nhất ở mức bón 30 tấn phân trùn quế và 100% phân hóa học, thấp nhất ở mức bón 50% NPK và không bón phân trùn quế. Có mối tương quan thuận giữa liều lượng phân trùn quế và phân hóa học đến gia tăng pH đất, P hữu dụng,..

    Đánh giá một số đặc tính lý hóa học và sinh học đất trên vườn cam sành (Citrus nobilis) bị bệnh vàng lá thối rễ tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long

    Get PDF
    Bệnh vàng lá thối rễ trên cam sành phát triển rộng, gây giảm năng suất và chất lượng trái. Nghiên cứu nhằm đánh giá một số đặc tính lý hóa học và sinh học đất để có thể cung cấp số liệu cơ bản cho nghiên cứu biện pháp kiểm soát bệnh vàng lá thối rễ trên cam sành. Bốn mươi mẫu đất vườn cam sành tại xã Tường Lộc và xã Mỹ Thạnh Trung, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long được thu thập để phân tích một số đặc tính lý hóa học và sinh học đất. Kết quả phân tích cho thấy mật số Fusarium spp. cao nhất trên vườn có cấp độ bệnh trung bình và nặng (

    Khảo sát mối tương quan giữa hàm lượng lân và hoạt tính enzyme phosphatase trên đất phèn chuyên canh khóm tại Tân Phước - Tiền Giang

    Get PDF
    Enzyme phosphatase là enzyme tham gia xúc tác sự thủy phân các esters và phosphomonesterases phosphoric acid, giữ vai trò quan trọng trong các tiến khoáng hóa lân hữu cơ dẫn đến phóng thích lân hữu dụng cho cây trồng. Mục đích của nghiên cứu là nhằm đánh giá mối tương quan giữa hoạt tính enzyme phosphatse và một số đặc tính đất canh tác khóm trên vùng đất phèn tại Tân Phước- Tiền Giang. Mẫu đất (0-20 cm) được thu tại 20 ruộng canh tác khóm thuộc huyện Tân Phướcmỗi ruộng thu 5 mẫu xem như 5 lần lặp lại, dùng để phân tích các chỉ tiêu hóa học và sinh học đất. Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối tương quan giữa hoạt tính enzyme phosphatase với đạm tổng số, mật số vi khuẩn nuôi cấy trên môi trường TSA. Ngược lại, hoạt tính enzyme phosphatase có mối trương quan chặt với pH, EC, chất hữu cơ, CEC, lân tổng số, N dễ tiêu, P dễ tiêu, mật số vi sinh vật nuôi cấy trên môi trường Pikovskaya có chứa lân dễ hòa tan (KH2PO4) và lân khó hòa tan Ca3(PO4)2. Kết quả phân tích hồi qui đa biến cho thấy các tính chất của đất như pHH20, PH20 và PBray2 có vai trò quan trọng giúp giải thích  hoạt tính enzyme phosphatase, và vì vậy có thể dựa vào kết quả phân tích các chỉ tiêu này để đánh giá hoạt tính enzyme phosphatase. Kết quả phân tích độ nhạy của phương trình hồi qui đa biến cho thấy, pH đất và PH20 là hai yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất lên hoạt tính enzyme phosphatase trong đất

    Đánh giá đặc tính hóa học đất của ba kiểu liếp canh tác khóm (Ananas comosus L.) trong vùng đê bao tại xã Tân Lập 1, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang

    Get PDF
    Qua khảo sát thực tế sản xuất cho thấy hầu hết khóm ở  Tân Phước, Tiền Giang được nông dân trồng và khai thác có thời gian từ 6 năm trở lên, sử dụng phân bón cho cây khóm chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, trong suốt quá trình canh tác không sử dụng phân bón hữu cơ. Đây có thể là những nguyên nhân làm chất lượng đất bắt đầu suy giảm, ảnh hưởng đến năng suất khóm, chất lượng trái không đồng đều. Đánh giá chất lượng đất nhằm tìm hiểu nguyên nhân gây thất thu năng suất khóm là cần thiết. Tiến hành thu thập mẫu đất của 3 kiểu liếp canh tác khóm khác nhau gồm (1) liếp khóm đã được cải tạo và trồng mới; (2) liếp khóm chưa được cải tạo (trồng 1 vụ lưu vụ trên 6 năm) và  (3) liếp khóm không canh tác (trước khi bỏ trống các liếp này đã xuất hiện nhiều sâu bệnh, năng suất rất thấp). Kết quả phân tích cho thấy liếp khóm đã cải tạo và trồng lại khóm mới có hàm lượng chất hữu cơ, khả năng trao đổi cation trong đất cao hơn, khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (

    MỘT SỐ ĐẶC TÍNH ĐẤT VƯỜN TRỒNG CA CAO XEN TRONG VƯỜN DỪA TẠI CHÂU THÀNH - BẾN TRE

    Get PDF
    Hiện nay, mô hình trồng xen cây ca cao trong vườn dừa đã được phát triển giúp nông dân gia tăng thu nhập khi giá dừa không ổn định tại một số vùng ở Bến Tre. Tuy nhiên, năng suất trái dừa và ca cao còn rất thấp. Có thể độ phì nhiêu đất bị suy giảm là một trong các yếu tố giới hạn năng suất trái. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá một số đặc tính đất vườn trồng xen ca cao trong vườn dừa tại Huyện Châu Thành - Bến Tre. Kết quả điều tra và phân tích mẫu đất của 30 nông hộ có trồng ca cao trong vườn dừa có tuổi dừa 7 - 10 tuổi, 15 - 20 tuổi và 30 năm tuổi cho thấy đất trồng dừa có tuổi liếp trên 40 năm, thể hiện sự suy giảm độ phì nhiêu đất. pH đất thấp, hàm lượng chất hữu cơ thấp, hàm lượng N và lân hữu dụng và K trao đổi trong đất thấp so với nhu cầu dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của cây ca cao và cây dừa, nhất là trên các vườn có tuổi dừa 30 năm tuổi. Vì thế cần có biện pháp tác động cải thiện độ phì nhiêu đất tăng cường chất hữu cơ trong đất  vườn dừa trồng xen ca cao  tại Châu Thành, Bến Tre
    corecore