34 research outputs found

    ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN LÊN MEN BỞI Pichia kudriavzevii ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA GÀ RI

    Get PDF
    Tóm tắt: Thí nghiệm đã được tiến hành tại Trung tâm nghiên cứu vật nuôi Thủy An - Viện Nghiên cứu Phát triển nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng của gà ri từ 1 tuần đến 14 tuần tuổi khi sử dụng thức ăn lên men bởi nấm men Pichia kudriavzevii. Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD) với 2 nghiệm thức (KPĐC và KPLM) và 3 lần lặp lại trên 150 con gà ri thuần có khối lượng 1 ngày tuổi (21,52 g). Kết quả cho thấy sử dụng thức ăn lên men đã làm tăng khối lượng và hiệu quả kinh tế của gà ri 1 tuần đến 14 tuần tuổi. Kết luận: có thể sử dụng thức ăn lên men cho gà ri trong điều kiện chăn nuôi có sử dụng thức ăn sẵn có tại địa phương như ngô và cám gạo.Từ khóa: gà ri, thức ăn lên men, Pichia kudriavzevi

    Khảo sát khả năng bảo vệ gan của rễ cây Ô rô (Acanthus ilicifolius L.) trên chuột tổn thương gan bởi carbon tetrachloride

    Get PDF
    Acanthus ilicifolius is a common medicinal herb used in treatment for hepatic diseases in Vietnamese traditional medicine. This study investigated hepatoprotective effects of methanol extract of A.ilicifolius roots at various concentrations on mice having carbon tetrachloride (CCl4)-induced liver damages by measuring levels of two liver enzymes (alanine aminotransferase (ALT) and aspartate aminotransferase (AST)). Mice’s livers were injured by using CCl4 in olive oil, in the ratio of 1 to 4 with the dosing concentration of 0.2 ml per day in 4 consecutive weeks (or 8 consecutive weeks). After one hour taking CCl4 by oral administration, mice were treated with roots’ methanol extract at three different concentrations (15, 30, and 45 mg/kg BW). Silymarin, a commercial liver protector was used as a positive control. After 4 weeks of treatment, the AST levels decreased by 86.6%, 86.3%, 85.3% and ALT levels declined by 83.9%, 83.8%, 81.4%. After 8 weeks of treatment, the use of 30 mg/kg BW root extract showed the best hepatoprotective activity with the lowest levels of AST and ALT. Our result also indicated that the hepatoprotective effects of roots’ methanol extract of A.ilicifolius were similar to that of sylimarin (using at 16 mg/kg BW). The microscopic structure proved that the hepatocytes recovered significantly in mice treated with roots’ methanol extract of A.ilicifolius at dose 45 mg/kg BW. However, root extract of A.ilicifolius at dose of 15 and 30 mg/kg BW could not improved liver damages comparing to untreated mice. The qualitative analysis of phytochemical compounds showed that Acanthus ilicifolius root contains alkaloid, flavonoid, triterpenoid, steroid, glycoside, and phenol substances.Hiệu quả bảo vệ gan của cao methanol rễ cây Ô rô trên chuột tổn thương gan bằng carbon tetrachloride (CCl4) được khảo sát thông qua hiệu quả giảm enzyme chỉ thị chức năng gan là ALT (alanine aminotransferase) và AST (aspartate aminotransferase). Chuột được gây tổn thương gan bằng CCl4 pha trong dầu olive với tỷ lệ 1:4 với liều uống là 0,2 ml/ lần/ ngày và uống mỗi ngày trong thời gian 4 tuần (hoặc 8 tuần). Hiệu quả bảo vệ gan của cao methanol rễ cây Ô rô được thực hiện bằng cách cho chuột uống cao Ô rô nồng độ 15, 30 và 45 mg/kg trọng lượng chuột sau 1 giờ uống CCl4. Silymarin là chất có khả năng bảo vệ gan thương mại được sử dụng như đối chứng dương. Kết quả thí nghiệm cho thấy, sau 4 tuần thí nghiệm hàm lượng AST giảm lần lượt 86,6%, 86,3%, 85,3%, ALT giảm lần lượt 83,9%, 83,8%, 81,4%. Sau 8 tuần thí nghiệm kết quả cho thấy cao Ô rô ở nồng độ 30 mg/kg trọng lượng chuột có hàm lượng AST giảm 95,1% và ALT giảm 94,4% cao hơn so với nhóm chuột được uống cao Ô rô ở hai nồng độ còn lại. Hiệu quả bảo vệ gan của rễ cây Ô rô có thể so sánh tương đương với sylimarin khi sử dụng liều 16 mg/kg trọng lượng. Tiêu bản hiển vi lát cắt ngang gan chuột cho thấy tế bào gan của nhóm chuột được điều trị bằng rễ Ô rô nồng độ 45 mg/kg phục hồi đáng kể so với nhóm chuột không được điều trị. Kết quả định tính thành phần hóa học xác định rễ Ô rô chứa các hợp chất alkaloid, flavonoid, triterpenoid, steroid, glycoside và phenol

    PHÂN TÍCH NGUYÊN TỐ VẾT LẮNG ĐỌNG TRONG KHÔNG KHÍ QUA RÊU BARBULA INDICA TẠI THÀNH PHỐ BẢO LỘC SỬ DỤNG KỸ THUẬT HUỲNH QUANG TIA X PHẢN XẠ TOÀN PHẦN

    Get PDF
    In this investigation, the Total Reflection X-ray Fluorescence (TXRF) technique detected 24 elements: Al, P, S, Cl, K, Sr, Sc, Ti, Mn, Fe, Co, Cu, Zn, As, Br, Ba, La, Eu, Tb, Dy, Ta, Pb, Th, and U in Barbula indica moss collected at Baoloc (Vietnam) from November 2019 to March 2020. Factor analysis was used to explain contamination sources at the sampling sites. This study showed that the passive moss biomonitoring and TXRF techniques are efficient and very suitable for detecting trace elements due to atmospheric deposition in developing countries, especially Vietnam and some Asian countries.Trong nghiên cứu này, kỹ thuật huỳnh quang tia X phản xạ toàn phần (TXRF) được ứng dụng đã xác định được 24 nguyên tố, bao gồm: Al, P, S, Cl, K, Sr, Sc, Ti, Mn, Fe, Co, Cu, Zn, As, Br, Ba, La, Eu, Tb, Dy, Ta, Pb, Th, và U trên rêu Barbula Indica tại thành phố Bảo Lộc (Việt Nam) từ tháng mười một năm 2019 đến tháng ba năm 2020. Kết quả cũng đã dự đoán những nguồn ô nhiễm mang lại. Ở nghiên cứu này cho thấy việc sử dụng mẫu rêu có sẵn, và kỹ thuật TXRF là hiệu quả, rất thuận lợi để xác định sự lắng động các nguyên tố vết trong không khí cho những quốc gia đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam và các nước Châu Á

    Người Hoa ở Lâm Đồng : Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Sử học

    No full text
    24 tr. ; 21 cm

    Tục thờ cúng cá Ông ở Lagi - Bình Thuận : Luận văn Thạc sĩ Lịch sử Việt Nam

    No full text
    73 tr. : minh hoạ ; 29 cm
    corecore