56 research outputs found

    NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ THỐNG HỖ TRỢ HÀNH CHÍNH TRỰC TUYẾN CHO SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ, ĐẠI HỌC HUẾ

    Get PDF
    Hệ thống hỗ trợ hành chính công trực tuyến là nơi tiếp nhận và xử lý đơn, xác nhận hành chính và các nhu cầu có liên quan của người học. Thời kỳ chuyển đổi số ngày nay đã tạo điều kiện thuận lợi để cải tiến công tác hành chính giúp người học đơn giản hóa thủ tục, đáp ứng nhanh các yêu cầu, số hóa một số quy trình và tư liệu hành chính của cơ sở giáo dục. Trong nghiên cứu này, chúng tôi xây dựng và thử nghiệm hệ thống hỗ trợ công tác hành chính công trực tuyến, qua đó khâu tiếp nhận yêu cầu từ người học và trả kết quả được tiến hành hoàn toàn trực tuyến. Hệ thống được triển khai trên giao diện web là trang Thông tin Đào tạo đại học của Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế. Trên trang này, chúng tôi công khai các biểu mẫu hành chính, tiếp nhận các yêu cầu và xử lý, chuyển trả kết quả qua mạng. Bằng cách cho sinh viên sử dụng hệ thống và khảo sát người dùng để đánh giá, từ đó chúng tôi có căn cứ để đề xuất, điều chỉnh và đưa hệ thống vào ứng dụng thực tế với mục đích mang lại dịch vụ công tốt hơn cho người họ

    Tăng lợi nhuận thông qua giảm đầu tư trong sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long

    Get PDF
    Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích tăng lợi nhuận tài chính trong sản xuất lúa nhờ vào giảm dần sử dụng vật tư so với sản xuất theo tập quán của nông dân ở Đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời khái quát hóa những hạn chế mà nông dân gặp phải và đề xuất các biện pháp thúc đẩy ứng dụng gói kỹ thuật 1 Phải 5 Giảm (1P5G). Nghiên cứu được thực hiện năm 2013 thông qua phỏng vấn 555 hộ nông dân tại 6 tỉnh thâm canh lúa cao bao gồm: An Giang, Đồng Tháp, Long An, Kiên Giang, Tiền Giang và Sóc Trăng. Dùng kiểm định t – test phi tham số để so sánh sự khác biệt lượng đầu vào giữa các nhóm nông hộ thực hiện mô hình sản xuất giảm đầu tư và mô hình sản xuất theo tập quán. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình sản xuất giảm đầu tư có hiệu quả kinh tế cao hơn so với nhóm hộ sản xuất theo tập quán. Tuy nhiên, hiện nay việc thâm canh lúa đang đối mặt với tình trạng sâu bệnh ngày càng nhiều trong bối cảnh biến đổi khí hậu; do đó, phần lớn nông dân đang sản xuất theo tập quán, sử dụng nhiều nông dược. Hơn nữa, thiếu tiếp cận kỹ thuật mới là một trong các nguyên nhân cản trở nông dân giảm sử dụng vật tư trong sản xuất lúa. Các chính sách và biện pháp khuyến nông cần được đẩy mạnh, trong đó cần thực hiện mô hình trình diễn kỹ thuật 1P5G nhằm thay đổi nhận thức và thuyết phục nông dân canh tác giảm sử dụng vật tư để giảm chi phí sản xuất

    KHÁM PHÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỒNG SÁNG TẠO GIÁ TRỊ CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT

    Get PDF
    This study evaluated the factors affecting residents’ value co-creation based on their attitudes towards tourism development, community attachment, and interactions with tourists. The study was conducted using structural equation modeling to analyze data from 481 residents of Da Lat city, Lam Dong, Vietnam. The research results reveal that residents’ value co-creation is impacted by community attachment, interactions with tourists, and attitudes toward tourism development. The most impactful factor on residents’ value co-creation is their attitudes toward tourism development. However, the relationship between the residents’ interactions with tourists and their attitudes toward tourism development gives no significant results. Finally, the study proposes some managerial implications for the authorities and service providers.Mục đích của nghiên cứu này đã đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến đồng sáng tạo giá trị của người dân địa phương dựa trên thái độ đối với phát triển du lịch, sự gắn kết cộng đồng và sự tương tác với khách du lịch của người dân. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu định lượng với 481 cư dân sinh sống tại thành phố Đà Lạt, Lâm Đồng, Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã phát hiện ra rằng đồng sáng tạo giá trị của người dân trị bị ảnh hưởng bởi sự gắn kết cộng đồng, sự tương tác với khách du lịch và thái độ tới phát triển du lịch. Kết quả cũng cho thấy yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến đồng tạo giá trị của người dân là thái độ tới phát triển du lịch của họ. Tuy nhiên, nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa sự tương tác của người dân với khách du lịch và thái độ của người dân tới phát triển du lịch. Cuối cùng, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý quản lý đối với cơ quan có thẩm quyền và các nhà cung cấp dịch vụ

    Độc cấp tính và ảnh hưởng của cartap (Padan 95sp) đến enzym cholinesterase và hô hấp của cá chép (Cyprinus carpio) cỡ giống

    Get PDF
    Cartap là một trong những hoạt chất thuốc BVTV được cho phép sử dụng ở Việt Nam và được sử dụng khá phổ biến trong canh tác lúa ở đồng bằng sông Cửu Long. Cá Chép (Cyprinus Carpio) là loài được nuôi trong mô hình lúa – cá nên chúng thường xuyên bị phơi nhiễm với thuốc BVTV sử dụng cho lúa. Nghiên cứu nhằm: (1) xác định giá trị LC50-96 giờ của Cartap đối với cá Chép, (2) hoạt tính enzym cholinesterase ở cá Chép bị lật bụng, co cơ và chết sau phơi nhiễm với thuốc ở nồng độ gây chết, (3) xác định ảnh hưởng của thuốc Cartap đến tiêu hao oxy và ngưỡng oxy cá chép. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giá trị LC50-96 giờ của hoạt chất Cartap có trong thuốc trừ sâu Padan 95SP đối với cá Chép là 1,343 ppm. Tỷ lệ ChE của cá Chép bị ức chế khoảng 30% làm cá bị co cơ và khi ChE bị ức chế khoảng 50% làm cá lật bụng. Cá chết ở nồng độ gây chết có ChE bị ức chế thấp (50%) và nguyên nhân cá chết có thể do mang cá đã bị tổn thương nên không lấy đủ oxy cho nhu cầu cơ thể. Cartap hydrochloride có xu hướng làm tăng cường độ hô hấp của cá chép. Cần nghiên cứu sâu những ảnh hưởng của Cartap lên cấu trúc mang cá chép..

    Ứng dụng kỹ thuật theo dõi đối tượng cho bài toán nhận dạng hành vi của khách hàng trong siêu thị

    Get PDF
    Chúng tôi trình bày mô hình sử dụng các kỹ thuật theo dõi đối tượng để phân loại hoạt động của khách hàng trong siêu thị; từ đó xác định số lượng khách hàng quan tâm đến gian hàng và đánh giá hiệu quả trưng bày. Với hình ảnh thu được từ camera giám sát, hệ thống có thể nhận dạng được hầu hết các đối tượng là người đi vào vùng quan sát, theo dõi họ để có được quỹ đạo đường đi và thời gian lưu lại vùng quan sát. Quỹ đạo được phân đoạn và lấy tọa độ đại diện, sau đó dùng giải thuật máy học véc-tơ hỗ trợ để phân loại hoạt động của khách hàng gồm có quan tâm đến gian hàng và ghé vào lựa chọn hoặc là các hoạt động còn lại. Ngoài ra, trong bài báo, chúng tôi đề xuất các cải tiến nhằm cải thiện tốc độ của giải thuật theo dõi đối tượng trong trường hợp theo dõi nhiều đối tượng cùng lúc. Qua thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy các đề xuất cải thiện tốc độ có hiệu quả đáng kể, trung bình tăng 2,8 lần so với ban đầu, trong khi độ chính xác không thay đổi. Dữ liệu nhận dạng người và nhận dạng hoạt động của khách hàng ở siêu thị được thu thập từ nguồn internet và dữ liệu thu được của camera giám sát đặt tại một siêu thị lớn ở tỉnh Sóc Trăng

    ĐA TÁC VỤ TIẾN HÓA: KỸ THUẬT TỐI ƯU HÓA MỚI

    Get PDF
    In the last decades, evolutionary algorithms (EAs) have been successfully applied to solve various optimization problems in science and technology. These issues are usually categorized into two groups: i) Single-objective optimization (SOO), where each point in the search space of the problem is mapped to a target value scalar; and ii) Multi-objective optimization (MOO), where each point in the search space of the problem is mapped to a target vector. In this paper, we will introduce a completely new kind of third-party evolutionary multitasking, which allows simultaneous optimization of different optimization problems on a single population and is called multifactorial optimization (MFO).Trong vài thập kỷ vừa qua, các thuật toán tiến hóa (Evolutionary Algorithms - EA) đã được áp dụng thành công để giải các bài toán tối ưu khác nhau trong khoa học và kỹ thuật. Các vấn đề này thường được phân loại vào hai nhóm: i) Tối ưu hóa đơn mục tiêu (single-objective optimization - SOO), trong đó mỗi điểm trong không gian tìm kiếm của bài toán được ánh xạ thành một giá trị mục tiêu vô hướng; và ii) Tối ưu hóa đa mục tiêu (multi-objective optimization-MOO), trong đó mỗi một điểm trong không gian tìm kiếm của bài toán được ánh xạ thành một vec-tơ (các giá trị) mục tiêu. Trong bài báo này, chúng tôi sẽ giới thiệu một loại thứ ba hoàn toàn mới đó là đa tác vụ tiến hóa (evolutionary multitasking), cho phép giải đồng thời nhiều bài toán tối ưu khác nhau trên một quần thể duy nhất và được gọi là tối ưu hóa đa nhân tố (multifactorial optimization - MFO)

    Một số hợp chất flavonoid từ quả cây Ba soi khe núi

    Get PDF
    The genus Macaranga belongs to the family Euphorbiaceae comprises of about 300 species that are native mainly to the tropics of Africa, Asia, Australia and the Pacific regions. Thirteen different species of this genus occur in Vietnam, and Macaranga sampsonii has been used in traditional medicine to treat swellings, cuts, sores. From the fruit of this plant, four flavonoids macarecurvatin A (1), 8-dimethylallylisosakuranetin (2), 8-prenylnaringenin (3),  6,8-diprenylaromadendrin (4) were isolated. Their structures were elucidated by IR, MS and NMR spectroscopic methods. Keywords. Macaranga sampsonii, Euphorbiaceae, flavonoids, macarecurvatin A

    NGHIÊN CỨU CHỦNG XẠ KHUẨN HLD 3.16 CÓ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN PHÂN LẬP TỪ VÙNG VEN BỜ BIỂN VIỆT NAM

    Get PDF
    Chủng xạ khuẩn HLD 3.16 được phân lập từ các mẫu nước, bùn và đất thu thập ở vùng ven biển Hạ Long – Quảng Ninh và được phân loại thuộc chi Streptomyces. Qua xác định các đặc điểm hình thái, sinh hóa và sinh lí của chủng HLD 3.16 cho thấy, chủng này có nhiều điểm tương đồng với  loài Streptomyces autotrophicus. Chủng HLD 3.16 có khả năng sinh một số enzyme ngoại bào như: amylase, cellulase và protease. Chủng có hoạt tính kháng khuẩn ức chế các vi khuẩn Bacillus subtilis ATCC 6633, Sarcina lutea M5, Bacillus cereus var. mycoides ATCC 11778, Escherichia coli ATCC 15224, Escherichia coli PA2, Alcaligenes faecallis, Salmonella typhy IFO14193, Pseudomonas auroginosa và hoạt tính kháng nấm Candida albicans ATCC 12031, Aspergillus niger 114. Môi trường thích hợp cho lên men sinh tổng hợp chất kháng khuẩn có thành phần (g/l): tinh bột tan 15; glucose 2,5; pepton 4; (NH4) 2SO4 2,5; CaCO3 2. Điều kiện thích hợp cho sinh tổng hợp chất kháng khuẩn từ chủng HLD 3,16 đã được xác định: pH 7,0 - 7,5, nhiệt độ 30 oC, giống bổ sung 4,0 % (v/v), thể tích môi trường/thể tích bình nuôi là 10 % (v/v), thời điểm thích hợp để thu hồi chất kháng sinh là sau 108 giờ lên men. Dịch sau lên men được chiết bằng n- butanol và 2-butanon cho chất kháng khuẩn có phổ hấp phụ UV lớn nhất tương ứng tại bước sóng 220, 260 và 258 nm

    Giông tố tác phẩm và lời bình

    No full text
    273 tr. ; 24 cm
    corecore