12 research outputs found

    KHÁM PHÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỒNG SÁNG TẠO GIÁ TRỊ CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT

    Get PDF
    This study evaluated the factors affecting residents’ value co-creation based on their attitudes towards tourism development, community attachment, and interactions with tourists. The study was conducted using structural equation modeling to analyze data from 481 residents of Da Lat city, Lam Dong, Vietnam. The research results reveal that residents’ value co-creation is impacted by community attachment, interactions with tourists, and attitudes toward tourism development. The most impactful factor on residents’ value co-creation is their attitudes toward tourism development. However, the relationship between the residents’ interactions with tourists and their attitudes toward tourism development gives no significant results. Finally, the study proposes some managerial implications for the authorities and service providers.Mục đích của nghiên cứu này đã đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến đồng sáng tạo giá trị của người dân địa phương dựa trên thái độ đối với phát triển du lịch, sự gắn kết cộng đồng và sự tương tác với khách du lịch của người dân. Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu định lượng với 481 cư dân sinh sống tại thành phố Đà Lạt, Lâm Đồng, Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã phát hiện ra rằng đồng sáng tạo giá trị của người dân trị bị ảnh hưởng bởi sự gắn kết cộng đồng, sự tương tác với khách du lịch và thái độ tới phát triển du lịch. Kết quả cũng cho thấy yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến đồng tạo giá trị của người dân là thái độ tới phát triển du lịch của họ. Tuy nhiên, nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa sự tương tác của người dân với khách du lịch và thái độ của người dân tới phát triển du lịch. Cuối cùng, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý quản lý đối với cơ quan có thẩm quyền và các nhà cung cấp dịch vụ

    NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ THỐNG HỖ TRỢ HÀNH CHÍNH TRỰC TUYẾN CHO SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ, ĐẠI HỌC HUẾ

    Get PDF
    Hệ thống hỗ trợ hành chính công trực tuyến là nơi tiếp nhận và xử lý đơn, xác nhận hành chính và các nhu cầu có liên quan của người học. Thời kỳ chuyển đổi số ngày nay đã tạo điều kiện thuận lợi để cải tiến công tác hành chính giúp người học đơn giản hóa thủ tục, đáp ứng nhanh các yêu cầu, số hóa một số quy trình và tư liệu hành chính của cơ sở giáo dục. Trong nghiên cứu này, chúng tôi xây dựng và thử nghiệm hệ thống hỗ trợ công tác hành chính công trực tuyến, qua đó khâu tiếp nhận yêu cầu từ người học và trả kết quả được tiến hành hoàn toàn trực tuyến. Hệ thống được triển khai trên giao diện web là trang Thông tin Đào tạo đại học của Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế. Trên trang này, chúng tôi công khai các biểu mẫu hành chính, tiếp nhận các yêu cầu và xử lý, chuyển trả kết quả qua mạng. Bằng cách cho sinh viên sử dụng hệ thống và khảo sát người dùng để đánh giá, từ đó chúng tôi có căn cứ để đề xuất, điều chỉnh và đưa hệ thống vào ứng dụng thực tế với mục đích mang lại dịch vụ công tốt hơn cho người họ

    NGHIÊN CỨU CHỦNG XẠ KHUẨN HLD 3.16 CÓ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN PHÂN LẬP TỪ VÙNG VEN BỜ BIỂN VIỆT NAM

    Get PDF
    Chủng xạ khuẩn HLD 3.16 được phân lập từ các mẫu nước, bùn và đất thu thập ở vùng ven biển Hạ Long – Quảng Ninh và được phân loại thuộc chi Streptomyces. Qua xác định các đặc điểm hình thái, sinh hóa và sinh lí của chủng HLD 3.16 cho thấy, chủng này có nhiều điểm tương đồng với  loài Streptomyces autotrophicus. Chủng HLD 3.16 có khả năng sinh một số enzyme ngoại bào như: amylase, cellulase và protease. Chủng có hoạt tính kháng khuẩn ức chế các vi khuẩn Bacillus subtilis ATCC 6633, Sarcina lutea M5, Bacillus cereus var. mycoides ATCC 11778, Escherichia coli ATCC 15224, Escherichia coli PA2, Alcaligenes faecallis, Salmonella typhy IFO14193, Pseudomonas auroginosa và hoạt tính kháng nấm Candida albicans ATCC 12031, Aspergillus niger 114. Môi trường thích hợp cho lên men sinh tổng hợp chất kháng khuẩn có thành phần (g/l): tinh bột tan 15; glucose 2,5; pepton 4; (NH4) 2SO4 2,5; CaCO3 2. Điều kiện thích hợp cho sinh tổng hợp chất kháng khuẩn từ chủng HLD 3,16 đã được xác định: pH 7,0 - 7,5, nhiệt độ 30 oC, giống bổ sung 4,0 % (v/v), thể tích môi trường/thể tích bình nuôi là 10 % (v/v), thời điểm thích hợp để thu hồi chất kháng sinh là sau 108 giờ lên men. Dịch sau lên men được chiết bằng n- butanol và 2-butanon cho chất kháng khuẩn có phổ hấp phụ UV lớn nhất tương ứng tại bước sóng 220, 260 và 258 nm

    Establishment of real-time rt-pcr assay for detection of mrna mycobacterium tuberculosis

    No full text
    Current laboratory methods for monitoring the response to therapy for tuberculosis (TB) rely on mycobacterial culture. Their clinical usefulness is therefore limited by the slow growth rate of Mycobacterium tuberculosis. Rapid methods to reliably quantify the response to anti-TB drugs are desirable. We have developed a Real-time RT-PCR assay that uses hydrolysis probes to target mRNA for α antigen. Initially, this Real-time RT-PCR protocol has been used, combined with standard Ziehl–Neelsen staining technique and Real-time PCR based on16SrRNA gene and IS6110 as targets, on 30 samples obtained from patients who are in the process of treatment. There are 8 sputum samples showing completely negative results for all three methods. This Real-time RT-PCR assay found 9 out of 22 positive samples detected by Real-time PCR. It can be concluded on 9 cases positive for Real-time RT-PCR still remaining viable MTB bacteria in those samples and may predict that those patients do not respond well to MTB treatment. On the other hand, Real-time PCR method showed a high false-positive rate, more than 13 cases. This Real-time RT-PCR assay may allow rapid monitoring of the response to anti-MTB therapy
    corecore